Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang các thị trường trong tháng 8/2017 đạt trị giá 322,25 triệu USD, giảm 10,2% so với tháng 7/2017. Tính chung cho 8 tháng đầu năm 2017, tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này đạt 2,34 tỷ USD, tăng trưởng 40,8% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhóm hàng rau quả của Việt Nam đã có mặt tại 23 quốc gia trên thế giới, những thị trường chủ yếu gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Hà Lan, Thái Lan, Malaysia,...
Trong 8 tháng đầu năm 2017, thị trường xuất khẩu lớn nhất nhóm hàng rau quả của Việt Nam tiếp tục là Trung Quốc, kim ngạch đạt 1,78 tỷ USD, chiếm 76,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 60,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Nhật Bản, trị giá đạt 80,28 triệu USD, tăng 64,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 3,4% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam trong 8 tháng qua là thị trường Hoa Kỳ, đạt 68,88 triệu USD, chiếm 2,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang hầu hết các thị trường đều đạt mức tăng trưởng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; một số thị trường có mức tăng trưởng cao như: Hồng Kông tăng 91,1%; sang UAE tăng 64,4%; sang Ucraina tăng 50,6%.
Tuy nhiên, xuất khẩu nhóm hàng rau quả lại sụt giảm kim ngạch ở một số thị trường so với cùng kỳ như: Campuchia giảm 76,5%; Indonesia giảm 60,9%; sang Anh giảm 30,1%.
Thống kê thị trường xuất khẩu hàng rau quả tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Tị trường xuất khẩu |
T8/2017 |
So T8/2017 với T7/2017 (% +/- KN) |
8T/2017 |
So 8T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
322.253.167 |
-10,2 |
2.347.130.014 |
48,0 |
Trung Quốc |
250.429.752 |
-13,3 |
1.787.206.566 |
60,2 |
Nhật Bản |
12.888.486 |
15,2 |
80.285.378 |
64,6 |
Hoa Kỳ |
6.963.199 |
-18,0 |
68.889.330 |
26,6 |
Hàn Quốc |
6.264.859 |
-15,3 |
63.402.369 |
6,9 |
Hà Lan |
5.702.454 |
-8,9 |
42.898.743 |
9,4 |
Malaysia |
4.059.618 |
3,9 |
32.170.898 |
0,6 |
Đài Loan |
3.890.354 |
-12,4 |
29.158.024 |
16,1 |
Thái Lan |
1.498.253 |
6,3 |
25.095.846 |
-7,2 |
UAE |
2.770.374 |
108,6 |
23.314.931 |
64,4 |
Nga |
2.561.763 |
3,2 |
21.189.913 |
41,9 |
Singapore |
2.612.142 |
17,1 |
18.778.876 |
0,1 |
Australia |
2.817.121 |
-5,5 |
17.038.048 |
23,3 |
Hồng Kông |
1.266.617 |
-31,0 |
12.985.808 |
91,1 |
Canada |
1.579.721 |
25,9 |
11.450.768 |
-0,1 |
Pháp |
1.100.402 |
-24,6 |
10.696.042 |
40,7 |
Đức |
1.258.132 |
-19,8 |
8.595.158 |
12,4 |
Lào |
347.472 |
-22,7 |
5.448.706 |
38,9 |
Anh |
660.914 |
61,5 |
4.339.451 |
-35,1 |
Italy |
1.235.951 |
93,5 |
3.612.740 |
11,0 |
Indonesia |
|
* |
3.037.895 |
-60,9 |
Cô Oét |
122.983 |
4,8 |
1.176.082 |
-6,4 |
Ucraina |
194.482 |
14,3 |
875.812 |
50,6 |
Campuchia |
102.499 |
124,6 |
430.068 |
-76,5 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)