Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong tháng 8/2017 đạt trị giá 656,45 triệu USD, tăng 9,6% so với tháng 7/2017; nâng tổng kim ngạch xuất gỗ và sản phẩm gỗ lên 4,90 tỷ USD, tăng trưởng 11,4% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ của việt Nam đã có mặt tại gần 40 quốc gia trên thế giới, những thị trường xuất khẩu chủ yếu gồm: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Anh, Canada,…
Trong 8 tháng đầu năm 2017, Hoa Kỳ là thị trường dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu, đạt trên 2,07 tỷ USD, chiếm 42,3% tổng kim ngạch, tăng trưởng 18,8% so với cùng kỳ năm ngoái; Các chủng loại sản phẩm chính xuất khẩu sang Hoa Kỳ là: ghế, giường bằng gỗ thông, bàn, tủ…
Xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Trung Quốc, xuất khẩu sang thị trường này trong 8 tháng đầu năm 2017 đạt trị giá 705,93 triệu USD, chiếm 14,4% tổng kim ngạch, tăng trưởng 11,0% so với cùng kỳ năm trước.
Đứng thứ ba về kim ngạch là sang thị trường Nhật Bản, đạt trên 671,04 triệu USD, chiếm 13,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2017; Nhật Bản được xem là thị trường đầy tiềm năng trong xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam.
Tính riêng trong tháng 8/2017, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang các thị trường trên cũng đều có mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với tháng 7/2017, với mức tăng lần lượt là 9,1%; 10,0% và 7,1%.
Nhìn chung, trong 8 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đều tăng trưởng ở hầu hết các thị trường so với cùng kỳ năm ngoái, một số thị trường có mức tăng trưởng cao gồm: Đan mạch tăng 63,1%; Nam Phi tăng 36,8%; sang UAE tăng 36,1%.
Tuy nhiên, xuất khẩu nhóm hàng này sang một số thị trường lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: Hồng Kông giảm 50,3%; Campuchia giảm 41,6%; sang Mexico giảm 41,3%
Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu |
T8/2017 |
So T8/2017 với T7/2017 (% +/- KN) |
8T/2017 |
So 8T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
656.454.911 |
9,6 |
4.909.295.798 |
11,4 |
Hoa Kỳ |
296.909.638 |
9,1 |
2.076.592.975 |
18,8 |
Trung Quốc |
79.503.810 |
10,0 |
705.934.660 |
11,0 |
Nhật Bản |
86.956.623 |
7,1 |
671.047.155 |
4,4 |
Hàn Quốc |
59.807.037 |
12,3 |
413.898.587 |
10,2 |
Anh |
22.664.433 |
4,9 |
188.659.219 |
-9,8 |
Australia |
16.378.131 |
11,1 |
104.643.312 |
-1,2 |
Canada |
13.628.721 |
1,8 |
101.771.849 |
15,8 |
Đức |
6.912.558 |
29,4 |
71.247.759 |
12,1 |
Pháp |
6.770.415 |
-11,2 |
65.401.193 |
1,3 |
Hà Lan |
4.534.050 |
2,7 |
49.598.099 |
8,7 |
Đài Loan |
6.067.227 |
26,4 |
39.579.156 |
-5,5 |
Ấn Độ |
6.381.895 |
31,4 |
38.769.549 |
8,3 |
Malaysia |
4.611.156 |
22,3 |
33.342.359 |
25,8 |
Bỉ |
1.592.856 |
-14,8 |
18.853.648 |
-2,7 |
Tây Ban Nha |
1.191.270 |
-1,2 |
18.551.554 |
33,7 |
Thụy Điển |
1.423.562 |
32,3 |
18.344.063 |
29,7 |
Italy |
1.270.543 |
100,8 |
17.399.241 |
1,2 |
UAE |
2.944.165 |
29,0 |
17.394.851 |
36,1 |
New Zealand |
3.417.688 |
4,1 |
16.966.605 |
-3,1 |
Đan Mạch |
2.054.838 |
34,1 |
14.800.684 |
63,1 |
Thái Lan |
2.386.747 |
17,6 |
14.513.774 |
6,4 |
Ả Rập Xê Út |
2.551.333 |
47,4 |
14.306.433 |
-8,8 |
Singapore |
1.869.007 |
35,5 |
12.409.562 |
19,0 |
Hồng Kông |
2.100.086 |
26,3 |
11.636.072 |
-50,3 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
1.446.186 |
-25,7 |
9.733.204 |
2,9 |
Ba Lan |
802.737 |
127,8 |
8.336.510 |
-4,2 |
Cô Oét |
937.759 |
-17,7 |
6.437.026 |
21,1 |
Nam Phi |
1.033.312 |
96,7 |
5.841.745 |
36,8 |
Campuchia |
641.898 |
-19,6 |
5.024.035 |
-41,6 |
Mexico |
487.548 |
-7,6 |
5.003.751 |
-41,3 |
Na Uy |
283.094 |
-47,4 |
3.371.768 |
26,1 |
Hy Lạp |
121.501 |
273,7 |
2.964.245 |
16,1 |
Nga |
113.075 |
7,6 |
2.258.456 |
4,2 |
Bồ Đào Nha |
133.568 |
* |
1.521.849 |
-15,9 |
Phần Lan |
|
* |
798.456 |
-30,9 |
Áo |
72.384 |
20,3 |
706.851 |
-23,0 |
Thụy Sỹ |
42.379 |
28,1 |
621.428 |
-13,5 |
Séc |
43.706 |
* |
500.937 |
-0,2 |