Kết quả cụ thể một số mặt hàng chủ yếu như sau:
Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 1 năm 2018 ước đạt 524 nghìn tấn với giá trị đạt 249 triệu USD, tăng 56,5% về khối lượng và tăng 74,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá gạo xuất khẩu bình quân năm 2017 đạt 451,9 USD/tấn, tăng 0,7% so với năm 2016. Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2017 với 39,2% thị phần. Xuất khẩu gạo sang thị trường này trong năm 2017 đạt 2,29 triệu tấn và 1,03 tỷ USD, tăng 31,8% về khối lượng và tăng 31,3% về giá trị so với năm 2016. Năm 2017, các thị trường có giá trị xuất khẩu gạo giảm mạnh là Hồng Kông (-37%) và Gana (-14,7%).
Cà phê: Xuất khẩu cà phê tháng 1 năm 2018 ước đạt 173 nghìn tấn với giá trị đạt 338 triệu USD, tăng 24% về khối lượng và tăng 7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá cà phê xuất khẩu bình quân năm 2017 đạt 2.249,8 USD/tấn, tăng 20,1% so với năm 2016. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong năm 2017 với thị phần lần lượt là 14,7% và 12,5%.
Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 1 năm 2018 ước đạt 9 nghìn tấn với giá trị đạt 15 triệu USD, giảm 4,9% về khối lượng nhưng tăng 10,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Giá chè xuất khẩu bình quân năm 2017 đạt 1.630.6 USD/tấn, giảm 1,7% so với năm 2016. Trong năm 2017, khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam với 30,1% thị phần, giảm 17,6% về khối lượng và giảm 12,5% về giá trị so với năm 2016. Các thị trường có giá trị xuất khẩu chè trong năm 2017 tăng mạnh là Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất (gấp 2,04 lần), Đài Loan (+53,9%), Ucraina (+22,9%) và Ả Rập XêÚt (+21%).
Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 1 năm 2018 ước đạt 25 nghìn tấn với giá trị 256 triệu USD, tăng 39,9% về khối lượng và tăng 56,5% về giá trị so với năm 2016. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân năm 2017 đạt 9.955,1 USD/tấn, tăng 21,5% so với năm 2016. Hoa Kỳ, Hà Lan và Trung Quốc vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm thị phần lần lượt là 34,7%, 15,4% và 13,3% tổng giá trị xuất khẩu hạt điều. Năm 2017, các thị trường có giá trị xuất khẩu hạt điều tăng mạnh là Nga (59,6%), Hà Lan (41,6%), Thái Lan (38,4%), Hoa Kỳ (25,7%), Anh (25,8%) và Israen (15,7%).
Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 1 năm 2018 ước đạt 13 nghìn tấn, với giá trị đạt 56 triệu USD, tăng 59,2% về khối lượng nhưng giảm 8,9% về giá trị so với năm 2016. Giá tiêu xuất khẩu bình quân năm 2017 đạt 5.201,5 USD/tấn, giảm 35,3% so với năm 2016. Ba thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2017 là Hoa Kỳ, Ấn Độ, và Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất với thị phần lần lượt là 19,8%, 7,1%, và 5,4%.
Hàng rau quả: Giá trị xuất khẩu hàng rau quả tháng 1 năm 2018 ước đạt 321 triệu USD, tăng 36,9% so với cùng kỳ năm 2017. Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Hàn Quốc là 4 thị trường nhập khẩu hàng đầu của hàng rau quả Việt Nam trong năm 2017 với thị phần lần lượt là 75,7%, 3,6%, 2,9%, và 2,4%. Trong năm 2017, các thị trường có giá trị xuất khẩu hàng rau quả tăng mạnh là Nhật Bản (69,3%), Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất (56,3%), và Trung Quốc (52,4%).
Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 1 năm 2018 ước đạt 396 nghìn tấn với giá trị đạt 126 triệu USD, tăng 66,1% về khối lượng và gấp 2,12 lần về giá trị so với cùng kỳ năm 2017. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính trong năm 2017, chiếm tới 88,5% thị phần, tăng 6,8% về khối lượng và tăng 4,8% về giá trị so với năm 2016. Các thị trường có giá trị nhập khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn giảm mạnh là: Hàn Quốc (-10,5%) và Đài Loan (-10,3%).