Riêng tháng 9, nuớc ta xuất khẩu 150,32 nghìn tấn cao su, trị giá 240,8 triệu USD, nâng tổng luợng quý III đạt 955,68 nghìn tấn cao su, trị giá 1,6 tỷ USD, tăng 10,6% về lượng và 49,2% về giá trị.
Quý III năm 2017, Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu các nước nhập khẩu cao su từ Việt Nam với 609,43 nghìn tấn, chiếm 63,7% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, trị giá 1,02 tỷ USD. Đứng thứ thứ 2 là thị trường Malaysia với lượng nhập khẩu đạt 60,05 nghìn tấn, trị giá 93,5 triệu USD. Thị trường Ấn Độ và và Hàn Quốc lần lượt xếp thứ 3 và thứ 4 khi nhập khẩu 38.590 tấn và 33,03 nghìn tấn, trị giá 64,9 triệu USD và 62,7 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang các thị truờng quý III năm 2017
Nuớc |
Kim ngạch QIII/2016 (nghìn USD) |
Kim ngạch Quý III/2017 (nghìn USD) |
Tăng trưởng (%) |
Achentina |
2.036,36 |
2.805,97 |
37,79 |
Anh |
1.714,64 |
2.192,16 |
27,85 |
Bỉ |
5.028,53 |
9.302,23 |
84,99 |
Braxin |
11.107,35 |
12.224,62 |
10,06 |
Canada |
4.193,10 |
5.170,97 |
23,32 |
Đài Loan |
25.212,60 |
34.614,58 |
37,29 |
Đức |
32.905,97 |
49.766,08 |
51,24 |
Hà Lan |
10.494,07 |
9.562,87 |
-8,87 |
Hàn Quốc |
37.130,38 |
62.701,68 |
68,87 |
Hoa Kỳ |
28.174,84 |
41.265,17 |
46,46 |
Hong Kong |
1.300,15 |
2.529,91 |
94,59 |
Indonesia |
10.396,37 |
17.329,82 |
66,69 |
Italia |
11.787,60 |
19.297,25 |
63,71 |
Malaysia |
81.565,78 |
93.560,24 |
14,71 |
Mehico |
1.712,38 |
2.200,11 |
28,48 |
Nga |
8.975,91 |
8.053,25 |
-10,28 |
Nhật Bản |
11.991,96 |
17.024,09 |
41,96 |
Pakistan |
5.031,82 |
4.643,60 |
-7,72 |
Phần Lan |
605,61 |
2.081,22 |
243,66 |
Pháp |
3.662,58 |
4.780,99 |
30,54 |
Séc |
1.744,62 |
3.203,40 |
83,62 |
Singapore |
84,94 |
330,16 |
288,72 |
Tây Ban Nha |
10.461,41 |
15.422,89 |
47,43 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
18.641,65 |
31.228,76 |
67,52 |
Thụy Điển |
1.724,12 |
1.702,30 |
-1,27 |
Trung Quốc |
619.649,49 |
1.028.653,65 |
66,01 |
Ucaraina |
203,80 |
332,23 |
63,02 |
Nhìn chung, so với quý III năm 2016, các nước mà Việt Nam xuất khẩu cao su đều có sự tăng trưởng dương về kim ngạch, Singapore là nước có kim ngạch chưa cao ( đạt 330, 16 nghìn USD) nhưng tăng cao nhất trong các nước (288,72%), cho thấy nhiều tiềm năng trong thời gian tới, có thể tìm kiếm những cơ hội xuất khẩu ngoài những thị trường truyền thống như hiện nay.
Nguồn số liệu: Hải quan Việt Nam