Nhóm hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang khoảng 50 nước trên thế giới, những thị trường đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng kim ngạch chung gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Canada, Đức, Anh, Hà Lan...
Trong 3 tháng đầu năm 2016, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường tiêu thụ lớn nhất của hàng thủy sản Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này đạt trên 294,76 triệu USD, chiếm 20,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm ngoái; tính riêng trong tháng 3/2016, xuất khẩu sang Hoa Kỳ cũng tăng trưởng 31,9% so với tháng 2/2016, trị giá đạt 105,68 triệu USD.
Đứng thứ hai về kim ngạch là xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, đạt 195,32 triệu USD, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,9% tổng kim ngạch; tính riêng trong tháng 3/2015 so với tháng liền kề trước, xuất khẩu sang thị trường này tăng tới 95,7%, trị giá đạt 78,77 triệu USD.
Xếp thứ ba trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Trung Quốc, với kim ngạch đạt 122,58 triệu USD, chiếm 8,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng trưởng 33,7% so với cùng kỳ năm 2015; xuất khẩu thủy sản sang thị trường này trong tháng 3/2016 so với tháng 2/2016 cũng tăng trưởng 33,2%, trị giá đạt 47,35 triệu USD.
Nhìn chung, trong 3 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang hầu hết các thị trường đều tăng trưởng về kim ngạch; một số thị trường có mức tăng trưởng cao về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước như: Brazil tăng 514,9%; Indonesia tăng 113,3%; sang Iraq tăng 102,8%; ...
Thị trường xuất khẩu thủy sản tháng 3 và 3 tháng năm 2016
ĐVT:USD
Thị trường xuất khẩu
|
T3/2016
|
So T3/2016 với T2/2016 (% +/- KN)
|
3T/2016
|
So 3T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN)
|
Tổng kim ngạch
|
533.794.469
|
62,6
|
1.408.853.597
|
5,2
|
Hoa Kỳ
|
105.683.568
|
31,9
|
294.762.760
|
15,1
|
Nhật Bản
|
78.770.228
|
95,7
|
195.320.010
|
3,3
|
Trung Quốc
|
47.351.439
|
97,7
|
122.586.376
|
33,2
|
Hàn Quốc
|
39.970.920
|
72,3
|
112.467.108
|
-3,1
|
Thái Lan
|
22.216.113
|
85,5
|
57.291.802
|
24,4
|
Anh
|
17.318.415
|
49,0
|
44.442.000
|
20,5
|
Đức
|
16.611.229
|
73,5
|
40.475.002
|
-15,9
|
Australia
|
13.843.878
|
58,5
|
35.812.350
|
3,7
|
Hồng Kông
|
12.150.088
|
43,1
|
35.247.942
|
6,8
|
Canada
|
13.273.329
|
52,8
|
33.140.433
|
-9,9
|
Hà Lan
|
13.159.624
|
117,8
|
29.992.292
|
-12,3
|
Italy
|
10.915.893
|
42,0
|
27.674.813
|
26,8
|
Bỉ
|
12.094.969
|
94,5
|
27.620.170
|
18,2
|
Singapore
|
8.112.786
|
60,7
|
23.084.519
|
-11,0
|
Tây Ban Nha
|
8.408.347
|
48,4
|
21.331.191
|
6,1
|
Pháp
|
7.688.787
|
58,9
|
21.244.289
|
-13,7
|
Đài Loan
|
7.475.989
|
56,3
|
20.757.322
|
-11,0
|
Brazil
|
6.560.661
|
59,2
|
20.522.500
|
514,9
|
Malaysia
|
7.937.541
|
135,5
|
18.860.435
|
14,4
|
Nga
|
7.818.209
|
163,7
|
18.397.143
|
-11,8
|
Mexico
|
6.317.698
|
55,4
|
18.334.331
|
-39,0
|
Philippines
|
4.211.628
|
10,1
|
17.042.149
|
60,7
|
UAE
|
5.983.653
|
29,5
|
15.036.373
|
4,9
|
Colombia
|
3.685.497
|
-13,5
|
13.999.365
|
-21,2
|
Ả Rập Xê Út
|
5.257.671
|
63,2
|
13.586.316
|
-4,0
|
Ai Cập
|
4.338.086
|
70,6
|
10.428.669
|
10,6
|
Bồ Đào Nha
|
4.005.701
|
80,6
|
9.448.362
|
17,0
|
Israel
|
3.748.836
|
99,6
|
8.102.054
|
13,0
|
Thụy Sỹ
|
2.900.723
|
69,1
|
6.442.546
|
-13,6
|
Đan Mạch
|
2.185.226
|
161,9
|
4.752.372
|
-35,0
|
Pakistan
|
486.163
|
-29,5
|
4.664.195
|
-22,2
|
Nea Zealand
|
1.894.389
|
57,6
|
4.246.190
|
-11,0
|
Ấn Độ
|
1.283.809
|
8,4
|
4.077.957
|
-8,2
|
Cô Oét
|
1.476.234
|
16,2
|
3.798.820
|
77,3
|
Thụy Điển
|
1.313.089
|
48,8
|
3.698.309
|
-4,3
|
Ucraina
|
1.919.346
|
172,4
|
3.541.677
|
69,3
|
Campuchia
|
1.318.077
|
17,9
|
3.168.000
|
-12,1
|
Iraq
|
1.089.493
|
130,8
|
2.846.762
|
102,8
|
Séc
|
1.043.105
|
145,3
|
2.578.969
|
-18,8
|
Ba Lan
|
860.287
|
21,5
|
2.494.427
|
-48,2
|
Hy Lạp
|
1.122.370
|
166,8
|
1.986.470
|
-25,6
|
Rumani
|
605.276
|
16,9
|
1.845.065
|
63,8
|
Indonesia
|
541.448
|
43,3
|
1.625.913
|
113,3
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
457.900
|
87,1
|
1.268.369
|
-30,8
|
Brunei
|
205.487
|
413,3
|
307.493
|
8,8
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)