Xuất khẩu mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù của Việt Nam trong những năm gần đây rất sôi động, tốc độ tăng trưởng kim ngạch rất đáng kể, từ 1,93 tỷ USD năm 2013 lên 2,53 tỷ USD năm 2014 và đến năm 2015 đạt trên 2,87 tỷ USD. Những thị trường xuất khẩu chủ yếu của sản phẩm túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù của Việt Nam gồm: Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hà Lan, Đức, Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp…
Trong 6 tháng đầu năm 2016, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù của Việt Nam, trị giá đạt 646,32 triệu USD, chiếm 40,8% tổng trị giá xuất khẩu, tăng trưởng 7,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu là thị trường Nhật Bản, kim ngạch xuất khẩu trong 2 quí đầu năm 2016 đạt 177,99 triệu USD, tăng trưởng 16,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 11,2% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước.
Hà Lan là thị trường xếp thứ ba về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù của Việt Nam, đạt 148,58 triệu USD, tăng trưởng 50,4% so với cùng kỳ năm 2015, chiếm 9,4% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nhìn chung, xuất khẩu sản phẩm túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù của Việt Nam sang các thị trường trong 6 tháng đầu năm 2016 đa số đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; một số thị trường có mức tăng trưởng khá gồm: sang UAE tăng 54,0%; Pháp tăng 35,0%; Đài Loan tăng 30,5%...
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường lại sụt giảm so với cùng kỳ như: sang Brazil giảm 54,0%; Tây Ban Nha giảm 26,2%; sang Singapore giảm 21,8%...
Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu
|
T6/2016
|
So T6/2016 với T5/2016 (% +/- KN)
|
6T/2016
|
So 6T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN)
|
Tổng kim ngạch
|
283.719.546
|
8,6
|
1.585.332.165
|
10,2
|
Hoa Kỳ
|
120.194.056
|
17,5
|
646.320.968
|
7,2
|
Nhật Bản
|
31.844.631
|
21,3
|
177.996.165
|
16,6
|
Hà Lan
|
27.894.087
|
13,4
|
148.587.719
|
50,4
|
Trung Quốc
|
11.695.495
|
-18,2
|
73.583.231
|
25,4
|
Đức
|
13.468.288
|
14,2
|
69.013.134
|
-14,1
|
Hàn Quốc
|
8.304.063
|
19,4
|
62.013.814
|
18,5
|
Pháp
|
10.107.498
|
5,2
|
54.789.183
|
35,0
|
Bỉ
|
10.522.973
|
6,8
|
54.370.879
|
-0,9
|
Hồng Kông
|
6.989.421
|
0,4
|
35.659.758
|
2,6
|
Anh
|
6.271.573
|
10,5
|
32.472.701
|
-2,2
|
Canada
|
5.075.204
|
-7,3
|
26.764.367
|
-13,5
|
Australia
|
3.265.996
|
17,4
|
22.167.285
|
9,5
|
UAE
|
4.150.135
|
-25,1
|
21.307.061
|
54,0
|
Italy
|
3.382.670
|
-11,1
|
21.168.258
|
-7,0
|
Tây Ban Nha
|
1.487.885
|
-38,6
|
10.651.774
|
-26,2
|
Đài Loan
|
2.404.882
|
46,6
|
10.044.243
|
30,5
|
Nga
|
1.222.129
|
-10,5
|
9.137.835
|
8,8
|
Thụy Điển
|
1.258.431
|
-56,1
|
8.982.748
|
10,5
|
Thái Lan
|
808.025
|
-7,4
|
7.046.703
|
3,9
|
Singapore
|
779.324
|
3,9
|
6.491.305
|
-21,8
|
Mexico
|
412.589
|
-48,8
|
5.204.678
|
-2,2
|
Malaysia
|
966.351
|
-13,0
|
4.817.409
|
28,9
|
Séc
|
477.892
|
-55,6
|
4.745.442
|
-0,1
|
Na Uy
|
561.199
|
-47,0
|
4.566.874
|
4,4
|
Brazil
|
559.900
|
33,1
|
3.307.109
|
-54,0
|
Ba Lan
|
505.482
|
40,2
|
2.680.543
|
-2,2
|
Thụy Sỹ
|
510.182
|
176,2
|
2.474.303
|
-13,4
|
Đan Mạch
|
382.252
|
-53,0
|
2.365.131
|
1,5
|