Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi liên tục tăng trưởng dần đều qua các năm: năm 2012 đạt 722,6 triệu USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu đạt 612,6 triệu USD, và nhập khẩu 110 triệu USD; năm 2013, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 920 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 765 triệu USD, nhập khẩu đạt 155 triệu USD.
Năm 2014, dẫn đầu mặt hàng xuất khẩu sang Nam Phi là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 444,48 triệu USD, giảm 3,76% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 56% tổng trị giá xuất khẩu
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang Nam Phi rất đa dạng, chủ yếu là giày dép, dệt may, cà phê, gạo, sản phẩm đá quý và kim loại quý, gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, mây tre đan, hải sản, sữa, hạt điều, than đá, gạo, mì ăn liền Việt Nam nhập khẩu từ Nam Phi chủ yếu các mặt hàng sắt thép, các loại kim loại thường, gỗ và các sản phẩm gỗ, hóa chất, chất dẻo nguyên liệu, bông, sợi các loại, phân bón
Trong 8 tháng đầu năm 2015, dẫn đầu mặt hàng xuất khẩu sang Nam Phi vẫn là điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 362,14 triệu USD, tăng 21,76 so với cùng kỳ năm trước, chiếm 51,6% tổng trị giá xuất khẩu
Mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ hai trong bảng xuất khẩu là máy vi tính, sp điện tử và linh kiện, trị giá 130,43 triệu USD, tăng 76,42% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ ba là mặt hàng giày dép các loại, trị giá 76,11 triệu USD, tăng 19,74% so với cùng kỳ năm trước
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng: hạt điều tăng 25,02%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 22,02%; sản phẩm từ sắt thép tăng 41,73%; bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc tăng 35,98%.
Số liệu thống kê sơ bộ từ Tổng cục hải quan xuất khẩu sang Nam Phi 8 tháng năm 2015
Mặt hàng XK |
8Tháng/2015 |
8Tháng/2014 |
+/-(%) |
|
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Tổng |
|
701.277.702 |
|
515.684.313 |
|
+26,47 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
|
362.142.152 |
|
283.340.113 |
|
+21,76 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
|
130.430.423 |
|
30.750.498 |
|
+76,42 |
Giày dép các loại |
|
76.119.659 |
|
61.094.696 |
|
+19,74 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác |
|
16.633.985 |
|
16.144.034 |
|
+2,95 |
Hàng dệt may |
|
13.534.849 |
|
14.550.333 |
|
+7,5 |
Gạo |
28.68 |
11.107.272 |
29.095 |
12.121.272 |
+1,49 |
+9,13 |
Hạt tiêu |
1.118 |
10.580.110 |
1.380 |
10.920.153 |
+23,43 |
+3,21 |
Hạt điều |
1.098 |
7.840.606 |
954 |
5.879.062 |
+13,11 |
+25,02 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
|
7.755.769 |
|
6.048.025 |
|
+22,02 |
Sản phẩm từ sắt thép |
|
7.577.707 |
|
4.415.332 |
|
+41,73 |
Cà phê |
3.287 |
6.149.503 |
8.689 |
16.940.401 |
+164,34 |
+175,48 |
Sản phẩm hóa chất |
|
5.069.728 |
|
5.144.445 |
|
1,47 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
|
3.684.932 |
|
3.426.744 |
|
+7,01 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
|
2.517.423 |
|
1.611.639 |
|
+35,98 |
Chất dẻo nguyên liệu |
311 |
475.880 |
542 |
930.690 |
+74,28 |
+95,57 |
T.Nga
Nguồn: nhanhieuviet - Bộ Công Thương