Tuy chỉ chiếm chưa đến 0,8% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của LB Nga nhưng Việt Nam vẫn là quốc gia Đông Nam Á có kim ngạch thương mại lớn nhất của LB Nga. Cụ thể kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 2,1 tỷ USD, tăng 20,3% so với cùng kỳ; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 705,7 triệu USD, tăng không đáng kể so với cùng kỳ năm 2016 (0,2%).
Còn theo số liệu thống kê của Hải quan Việt Nam, trong 9 tháng năm 2017 kim ngạch XNK hai chiều Việt - Nga đạt 2,3 tỷ USD, tăng 29% so với cùng kỳ. Cụ thể:
a)
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nga 9 tháng đầu năm 2017đạt 1,59 tỷ USD, tăng 35,7% so cùng kỳ.
Các mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng khá gồm: Thủy sản (+18,3%); rau quả (+35,6%); gạo (+41,6%); hạt điều (+52,9%); bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (+91,5%); xăng dầu (+72,3%); dệt may (84,2%); điện thoại các loại và linh kiện (+52,2%); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (148,8%), máy vi tính – sản phẩm điện tử (+28,2%), đồ chơi-dụng cụ thể thao (+30,7%).
Bảng 1: Kim ngạch XK các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam sang Nga
ĐVT: USD
Mặt hàng |
9 tháng 2016 |
9 tháng 2017 |
Tăng/giảm so cùng kỳ 2016 (%) |
Hàng thủy sản |
60 662 243 |
71 745 377 |
18,3 |
Hàng rau quả |
16 796 193 |
22 779 414 |
35,6 |
Hạt điều |
25 494 154 |
38 973 635 |
52,9 |
Cà phê |
89 946 881 |
86 618 942 |
-3,7 |
Chè |
16 829 619 |
18 434 224 |
9,5 |
Hạt tiêu |
28 515 642 |
18 857 893 |
-33,9 |
Hàng dệt, may |
72 646 914 |
133 784 623 |
84,2 |
Giày dép các loại |
68 901 957 |
70 458 643 |
2,3 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
70 350 117 |
90 189 763 |
28,2 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
527 737 511 |
803 378 022 |
52,2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
18 816 166 |
46 809 346 |
148,8 |
Tổng cộng |
1 172 372 386 |
1 591 376 589 |
35,7 |
b)
Trong 9 tháng đầu năm 2017, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga đạt 933 triệu USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2016.
Các nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh, gồm: thủy sản (+51,5%); dược phẩm (+179%); sản phẩm hóa chất (+116,2%); phân bón (+234,9%); chất dẻo nguyên liệu (+35,9%); cao su (+168,5%); gỗ và sản phẩm gỗ (+113,3%); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (+60,2%); ô tô nguyên chiếc (+90,6%).
Bảng 2: Kim ngạch NK các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam từ Nga
ĐVT: USD
Mặt hàng |
9 tháng 2016 |
9 tháng 2017 |
Tăng/giảm so cùng kỳ 2016 (%) |
Hàng thủy sản |
30 564 420 |
46 295 544 |
51,5 |
Quặng và khoáng sản khác |
11 133 556 |
13 264 055 |
19,1 |
Than đá |
41 275 435 |
37 846 173 |
-8,3 |
Xăng dầu các loại |
199 895 572 |
177 859 823 |
-11,0 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ |
10 412 495 |
17 054 566 |
63,8 |
Sản phẩm hóa chất |
6 319 782 |
13 661 373 |
116,2 |
Chất dẻo nguyên liệu |
100 892 392 |
137 086 206 |
35,9 |
Cao su |
5 431 770 |
14 586 863 |
168,5 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
11 436 492 |
24 392 928 |
113,3 |
Giấy các loại |
4 736 956 |
10 297 688 |
117,4 |
Sắt thép các loại |
13 189 396 |
15 758 481 |
19,5 |
Sản phẩm từ sắt thép |
139 629 434 |
66 875 214 |
-52,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
20 115 090 |
32 231 386 |
60,2 |
Ô tô nguyên chiếc các loại |
35 061 364 |
66 811 095 |
90,6 |
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng |
69 298 620 |
24 461 125 |
-64,7 |
Tổng cộng |
827 350 175 |
933 209 432 |
12,8 |
Thương vụ Việt Nam tại Nga