I. Khái quát:
Vị trí địa lý: Cộng hoà Gabon nằm ở phía Tây châu Phi, giáp biển Đại Tây Dương ở xích đạo, nằm giữa Cộng hoà Congo và Ghinê xích đạo
Diện tích: 267.667km2. Thủ đô: Libreville
Dân số: 1,672 triệu người (năm 2014) (chủ yếu là người thuộc bộ tộc Bantu, người châu Phi khác và châu Âu).
Tôn giáo: Kitô giáo chiếm 55% đến 75%, đạo Hồi chiếm gần 1%, còn lại là các tôn giáo khác.
Ngôn ngữ: Tiếng Pháp là ngôn ngữ chính thức.
Khí hậu: nhiệt đới, nóng và ẩm.
Đơn vị tiền tệ: đồng franc của Cộng đồng Kinh tế-Tiền tệ châu Phi (CEMAC).
1 USD = 500 franc
Tổng thống: Ali Ben BONGO Ondimba (từ năm 2009)
Thủ tướng: Raymond NDONG SIMA (27/02/2012)
II. Kinh tế
Gabon có mức thu nhập bình quân đầu người cao gấp 4 lần so với các quốc gia châu Phi khác thuộc khu vực Nam Sahara, tuy nhiên, do chênh lệch về thu nhập lớn nên đa số người dân vẫn còn nghèo. Nền kinh tế Gabon phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu gỗ và măng-gan cho đến khi nước này phát hiện ra dầu lửa ngoài khơi vào đầu những năm 1970. Những năm gần đây, dầu lửa đóng góp khoảng 50% GDP, 70% thu nhập và 87% giá trị xuất khẩu. Việc tăng giá dầu lửa từ năm 1999 đến 2008 đã giúp Gabon đạt mức tăng trưởng cao. Giai đoạn 2010-2013, nước này vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng trên 6% mỗi năm. GDP năm 2014 đạt 20,68 tỷ USD, tỷ lệ tăng trưởng là 5,1%. GDP bình quân đầu người lên tới 12.000 USD. Tỷ lệ lạm phát là 7% năm 2014.
Trong cơ cấu kinh tế, nông nghiệp chiếm 3,7%, công nghiệp 61,7% và dịch vụ 34,6%.
Nông nghiệp thu hút tới 60% lao động nhưng chỉ đóng góp khoảng 3,7% GDP và chỉ bảo đảm 15% nhu cầu trong nước. Các nông sản chính của Gabon gồm có ca cao, cà phê, đường, dầu cọ, gỗ, gia súc, cá.
Công nghiệp chỉ thu hút 15% lao động nhưng đóng góp tới 61,7% GDP. Tài nguyên có dầu lửa (trữ lượng 120 triệu tấn), măng-gan (235 triệu tấn), uranium (5 triệu tấn), sắt (1 tỷ tấn), gỗ (rừng chiếm 80% lãnh thổ). Việc tìm ra dầu lửa đã tạo ra bước nhảy vọt về kinh tế của Gabon (các công ty dầu lửa lớn Total, Mobil, Shell, Agip đều đã có mặt tại quốc gia này). Gabon có các ngành công nghiệp khai thác, hoá dầu, điện lực tương đối phát triển. Sản lượng dầu mỏ hiện nay của Gabon là 227.900 thùng/ngày đứng ở vị trí 40 thế giới. Gần 95% lượng dầu thô khai thác được đem xuất khẩu, số còn lại do Công ty Lọc dầu Gabon (Sogara) chế biến.
Trong lĩnh vực ngoại thương, năm 2014, kim ngạch xuất khẩu của Gabon đạt 8,401 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu chính của nước này là dầu thô, gỗ, măng-gan và uranium. Các đối tác xuất khẩu chính gồm có Nhật Bản, Úc, Ấn Độ, Trung Quốc và Tây Ban Nha.
Năm 2014, kim ngạch nhập khẩu đạt 4,76 tỷ USD trong có các mặt hàng chủ yếu như trang thiết bị máy móc, thực phẩm, hóa chất và vật liệu xây dựng. Gabon nhập khẩu nhiều hàng hoá nhất từ các nước Pháp, Trung Quốc, Bỉ và Cameroon.
Mặc dù có nhiều tài nguyên thiên nhiên, song sự quản lý thuế yếu kém đã ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Tổng thống BONGO đã có những nỗ lực trong việc nâng cao tính minh bạch và từng bước đưa Gabon thành điểm đến đầu tư hấp dẫn nhằm đa dạng hóa nền kinh tế. Chính sách của Gabon là tập trung ưu tiên phát triển kinh tế, trao đổi thương mại, tranh thủ tối đa nguồn đầu tư, viện trợ, kỹ thuật từ nước ngoài, thi hành chính sách kinh tế mở, tự do hoá theo hướng kinh tế thị trường nhằm phát triển nhanh đất nước.
Gabon là quốc gia Châu Phi có diện tích rừng chiếm khoảng 80% diện tích lãnh thổ, có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến gỗ. Ngành này đóng góp 6% GDP và tạo ra 15.000 việc làm trực tiếp và 5000 việc làm gián tiếp. Phần lớn các doanh nghiệp lâm sản nước này chỉ chế biến khoảng 1,5 triệu tấn gỗ tươi (25% lượng gỗ khai thác) và xuất khẩu toàn bộ số gỗ tươi còn lại. Nhằm phát triển ngành chế biến gỗ trong nước, năm 2010, Tổng thống Gabon đã ban hành lệnh cấm xuất khẩu gỗ tươi, có hiệu lực ngày 15/5/2010. Theo Bộ Luật Lâm nghiệp của Gabon, năm 2012, các doanh nghiệp trong nước phải đạt mức chế biến gỗ địa phương là 75%.
Gabon đá xây dựng Đặc khu kinh tế Nkok có diện tích 1.026 ha được xem là lớn nhất khu vực Trung và Tây Phi, nằm cách thủ đô Libreville khoảng 30 km. Mục tiêu của đặc khu này nhằm phục vụ hoạt động của các ngành công nghiệp, nhất là ngành chế biến gỗ để xuất khẩu thành phẩm và bán thành phẩm, mang lại giá trị gia tăng cao.
Đã có hơn 50 công ty trong lĩnh vực công nghiệp đến thuê mặt bằng và được hưởng những ưu đãi về thuế như miễn thuế VAT trong vòng 25 năm, miễn thuế thu nhập trong 10 năm, được chuyển về nước 100% vốn, tự do sử dụng người nước ngoài và được giảm 50% chi phí về điện.
III. Quan hệ với Việt Nam
Hai nước lập quan hệ ngoại giao ngày 9 tháng 01 năm 1975. Quan hệ giữa hai nước ở mức bình thường. Việt Nam chưa cử Đại sứ quán kiêm nhiệm Gabon nhưng có giao Đại sứ quán Việt Nam tại Ma-rốc theo dõi nước này.
Tháng 11 năm 1996, Phó Thủ tướng Nguyễn Khánh thăm Gabon. Nhân dịp này, hai bên ký Hiệp định khung hợp tác kinh tế, thương mại, văn hoá và khoa học kỹ thuật.
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam và Gabon có cơ hội tiếp xúc trực tiếp với nhau nhiều hơn thông qua các hoạt động nằm trong khuôn khổ Dự án phát triển thương mại liên vùng giữa các nước thuộc Liên minh kinh tế và tiền tệ Tây Phi (UEMOA), Cộng đồng kinh tế và tiền tệ Trung Phi (CEMAC) và Việt Nam, Lào, Campuchia do Tổ chức quốc tế Pháp ngữ (OIF) và Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) đề xuất. Các hoạt động tiêu biểu là: Cuộc gặp Bên mua/Bên bán về gạo tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2008, về dệt may tại Cotonou (Benin) năm 2010, về gỗ tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 và tại Cộng hòa Congo năm 2012. Đã có doanh nghiệp gỗ của Việt Nam mở văn phòng đại diện tại thủ đô Libreville để tạo thuận lợi cho hoạt động giao dịch.
Dự kiến năm 2016, OIF, ITC, các nước Tây và Trung Phi nói tiếng Pháp và Việt Nam sẽ phối hợp tổ chức một cuộc gặp bên mua/bên bán về gỗ tại Gabon.
Về quan hệ thương mại, trao đổi giữa hai nước còn khiêm tốn trong đó Việt Nam thường nhập siêu. Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam 10,22 triệu USD, giảm 46% so với năm 2013 và nhập khẩu 29,5 triệu USD, tăng 1%.
Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam – Gabon giai đoạn 2008 – 2014
ĐVT triệu USD
Năm
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
2008
|
8,9
|
4,8
|
2009
|
5,63
|
8,5
|
2010
|
7,45
|
13,74
|
2011
|
7,25
|
28,36
|
2012
|
13,53
|
27,66
|
2013
|
19,00
|
29,21
|
2014
|
10,22
|
29,50
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2014 là gạo (đạt 6,7 triệu USD), thuốc trừ sâu (0,95 triệu USD), hàng hải sản (0,94triệu USD), sản phẩm chất dẻo (0,8 triệu USD).
Trong những năm gần đây, nhập khẩu từ Gabon tăng trưởng mạnh, từ mức 4,8 triệu USD năm 2008 lên 29,5 triệu USD năm 2014. Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ thị trường này các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ (27,2 triệu USD), sắt thép phế liệu (2,2 triệu USD).
Trong 3 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu sang Gabon đạt 2 triệu USD chủ yếu là gạo, hàng hải sản, điện thoại di động, chất dẻo… Kim ngạch nhập khẩu đạt 6,1 triệu USD chủ yếu là gỗ và sản phẩm gỗ.
Hoàng Đức Nhuận
Vụ Thị trường Châu Phi Tây Nam Á