I. THƯƠNG MẠI CANADA QUÝ I NĂM 2017 (nguồn Statistics Canada)
1. Tổng quan về thương mại Canada quý I năm 2017
Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hóa: USD 204,048 tỷ.
Trong đó:
Kim ngạch xuất khẩu đạt 102,888 tỷ USD (tăng 9,7% so với cùng kỳ 2016) với các mặt hàng xuất khẩu chính như: dầu khí; khoáng sản; ô tô và linh kiện, phụ tùng; máy bay và linh kiện phụ tùng; sắt, thép, nhôm, kẽm, nickel; máy móc, thiết bị điện, điện tử và phụ tùng; thiết bị viễn thông; chất dẻo; phân bón; gỗ xẻ, giấy và bột giấy; uranium; kim loại quý, đá quý (vàng, bạc, kim cương, ngọc trai); sản phẩm hóa chất; dược phẩm; thủy hải sản; thịt bò, sữa; lúa mỳ, lúa mạch, dầu Canola...
10 thị trường xuất khẩu chính: Mỹ: 78,835 tỷ USD (+9,2% so với cùng kỳ 2016); Trung Quốc: 4,588 tỷ USD (+25,2%); Anh: 3,218 tỷ USD (-1,8%); Nhật: 2,187 tỷ USD (+15,8%); Mexico: 1,514 tỷ USD (+20,5%); Hàn Quốc: 944,145 triệu USD (+34,3%); Ấn Độ: 808,068 triệu USD (+44,7%); Đức: 737,815 triệu USD (+11,2%); Pháp: 630,929 triệu USD (+11,7%) ; Hà Lan: 570,109 triệu tỷ USD (+10,0%).
Kim ngạch nhập khẩu đạt 101,160 tỷ USD (tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2016) với các mặt hàng nhập khẩu chính: máy móc thiết bị điện và điện tử; dầu thô; máy bay và phụ tùng; ô tô và linh kiện, phụ tùng; ngọc trai, kim loại quý, đá quý; chất dẻo và sản phẩm chất dẻo; dược phẩm; sắt thép và sản phẩm sắt thép; hóa chất; cao su và sản phẩm cao su; đồ gỗ; dệt may; giày dép; thủy hải sản; rượu, bia; rau, củ, quả…
10 thị trường nhập khẩu chính: Mỹ: 52,791 tỷ USD (+5,0%); Trung Quốc: 11,895 tỷ USD (+7,4%); Mexico: 6,446 tỷ USD (+7,7%); Đức: 3,202 tỷ USD (+2,5%); Nhật: 3,182 tỷ USD (+16,6%); Anh: 1,583 tỷ USD (+ 13,9%); Hàn Quốc: 1,525 tỷ USD (-0,2%); Italia: 1,384 tỷ USD (+3,0%); Pháp: 1,073 tỷ USD (-1,5%); Taiwan: 992,296 triệu USD (+5,7%).
2. Xuất nhập khẩu hàng hóa:
*** Tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu: USD 204,048 tỷ
+ Xuất khẩu: 102,888 tỷ USD (+9,7% so với cùng kỳ năm 2016).
+ Nhập khẩu: 101,160 tỷ USD (+6,4% so với cùng kỳ năm 2016).
+ Cán cân thương mại: + 1,728 tỷ USD (tăng 231,4% so với cùng kỳ 2016)
*** Ghi chú: Do đồng Canada bị mất giá so với USD nên nếu tính theo CAD thì:
+ Xuất khẩu Canada quý I năm 2017 đạt: CAD 136,199 tỷ (+5,8% so với cùng kỳ 2016)
+ Nhập khẩu Canada quý I năm 2017 đạt: CAD 133,912 tỷ (+2,7% so với cùng kỳ 2016)
*** Thị trường chủ yếu:
Bắc Mỹ (NAFTA)
Đơn vị: Tỷ USD
TÊN NƯỚC |
CANADA XUẤT |
CANADA NHẬP |
T. KIM NGẠCH |
Hoa kỳ |
78,835
(+9,2%) |
52,791
(+5,5%) |
131,626 |
Mexico |
1,514
(+20,5%) |
6,446
(+7,7%) |
7,960 |
EU (28 nước)
Đơn vị: Tỷ USD
TÊN NƯỚC |
XUẤT KHẨU |
NHẬP KHẨU |
T. KIM NGẠCH |
EU |
7,342
(+0,6%) |
11,590
(+9,9%) |
18,932 |
Châu Á Thái Bình Dương
Đơn vị: Triệu USD
TÊN NƯỚC |
CANADA XUẤT |
CANADA NHẬP |
T. KIM NGẠCH |
Trung Quốc |
4.588,236(+25,2%) |
11.895,390(+7,4%) |
16.483,626 |
Nhật Bản |
2.187,008(+15,8%) |
3.182,623(+16,6%) |
5.369,631 |
Hàn Quốc |
944,145(+34,3%) |
1.525,112(-0,2%) |
2.469,257 |
Ấn Độ |
808,068(+44,7%) |
776,158(+5,0%) |
1.584,226 |
Đài Loan |
305,320(+11,5%) |
992,296(+5,7%) |
1.297,616 |
Hồng Kông |
338,331(-31,7%) |
62,104(+23,3%) |
400,435 |
ASEAN10
Đơn vị: Triệu USD
TÊN NƯỚC |
CANADA XUẤT |
CANADA NHẬP |
T. KIM NGẠCH |
Việt Nam |
166,243(+77,3%) |
904,042(+8,0%) |
1.070,285 |
Thái Lan |
138,284(-10,7%) |
600,727(+2,4%) |
739,011 |
Indonesia |
324,251(+35,7%) |
331,805(+10,5%) |
656,056 |
Malaysia |
131,736(-14,6%) |
521,124(+7,7%) |
652,860 |
Singapore |
224,117(-16,4%) |
165,997(-5,6%) |
390,114 |
Philippines |
119,770(+43,8%) |
259,279(+3,6%) |
379,049 |
Campuchia |
8,403(-4,9%) |
254,600(+12,4%) |
263,003 |
Myanmar |
6,656(+1,2%) |
20,072(+77,0%) |
26,728 |
Laos |
2,583(+88,9%) |
4,410(-23,5%) |
6,993 |
Brunei |
0,678(+47,3%) |
0,949(+206,3%) |
1,627 |
ASEAN 10 |
1.222,043(+11,1%) |
3.062,056(+6,3%) |
4.284,099 |
Nguồn: Statistics Canada
II. QUAN HỆ THƯƠNG MẠI SONG PHƯƠNG VIỆT NAM - CANADA QUÝ I NĂM 2017
1. Thương mại hai chiều Việt Nam - Canada :
*** Theo Cơ quan Thống kê Canada, tổng kim ngạch hai chiều quý I năm 2017 đạt : 1.070,285 triệu USD
a. Xuất khẩu của Việt Nam sang Canada:
Xuất khẩu của Việt Nam sang Canada đạt 904,042 triệu USD (tăng 8,0% so với cùng kỳ 2016) với các sản phẩm chính như: Điện thoại, máy in các loại, cáp điện, thiết bị viễn thông; đồ gỗ; dệt may; giày dép; thủy hải sản; cà phê; hạt điều; phương tiện vận tải và phụ tùng; đồ chơi, dụng cụ thể thao; cao su các loại; sản phẩm nhựa; rau củ, quả, chế biến...
*** Kim ngạch 10 mặt hàng XK chính của Việt nam
Mã HS |
Mặt hàng |
Trị giá (triệu USD) |
% tăng giảm |
85 |
Máy móc, thiết bị điện và điện tử (điện thoại, cáp điện, IC, thiết bị viễn thông, tin học...) |
268,616 |
-1,6% |
64 |
Giày dép các loại |
105,924 |
+3,3% |
61 |
Sản phẩm dệt kim, đan, móc |
84,891 |
+4,7% |
62 |
Hàng may mặc bằng vải dệt |
87,839 |
+25,3% |
94 |
Đồ gỗ nội, ngoại thất và linh kiện |
67,229 |
+11,0% |
84 |
Máy in các loại, fax, scan, máy tính & linh kiện, máy tính tiền siêu thị, máy giặt các loại; dụng cụ cơ khí.... |
65,665 |
+34,2% |
03 |
Thủy, hải sản các loại |
29,081 |
+7,4% |
42 |
Vali, túi xách, đồ thể thao |
27,950 |
+4,0% |
080132 |
Hạt điều |
16,868 |
+21,3% |
95 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao |
13,099 |
+11,0% |
72 |
Sắt thép các loại |
12,609 |
+2.220,0% |
*** Kim ngạch xuất khẩu một số sản phẩm XK khác :
Sản phẩm sắt thép (HS73): USD 10,309 triệu (-19,8%); Chất dẻo và sản phẩm chất dẻo (HS39): 10,037 triệu USD (+41,9%); Hàng dệt và may mặc khác (HS63) : 8,569 triệu USD (+12,6%); Cà phê, chè, gia vị (HS09) : 7,787 triệu USD (-3,3%);Thịt, cá, thủy hải sản chế biến (HS16) : USD 7,258 triệu (+26,4%); Cao su và sản phẩm cao su (HS40) : 6,863 triệu USD (+22,8%); Vải sợi công nghiệp (HS59): 6,355 triệu USD (-12,2%); Thiết bị quang học, y tế, khoa học kỹ thuật (HS90) : 5,844 triệu USD (+7,8%); Phương tiện vận tải & phụ tùng (HS87) : 5,599 triệu USD (+7,8%); Nhôm & sản phẩm nhôm (HS76) : 4,785 triệu USD (+87,3%); Mũ nón các loại (HS65) : 4,689 triệu USD (+54,2%); Đồng và sản phẩm đồng (ống đồng các loại (HS74) : 3,316 triệu USD (-25,9%); Rau, củ, quả chế biến (HS20) : 3,006 triệu USD (-51,1%).
b. Nhập khẩu của Việt Nam từ Canada:
Nhập khẩu của Việt Nam từ Canada quý I năm 2017 đạt 166,243 triệu USD (+77,3% so với cùng kỳ 2016) với các mặt hàng chủ yếu phục vụ cho sản xuất hoặc các sản phẩm mà Việt Nam chưa sản xuất được như : phân bón; thủy hải sản; đậu tương và hạt có dầu; lúa mỳ; bã hạt có dầu; sắt thép các loại; than đá; kim cương; da lông thú; máy móc, thiết bị, phụ tùng; cao su nhân tạo; chất dẻo nguyên liệu; dược phẩm; thịt bò, lợn; gỗ xẻ; sản phẩm sữa; kẽm và hợp kim kẽm; phương tiện vận tải và phụ tùng; nickel; nhôm và sản phẩm nhôm...
*** Kim ngạch 10 mặt hàng NK chính của Việt Nam
Mã HS |
Mặt hàng |
Trị giá
(triệu USD) |
% tăng giảm |
1001 |
Ngũ cốc (Lúa mỳ) |
39,129 |
+1.162,4% |
27 |
Than đen/than mềm (Bituminous Coal hay còn gọi là Soft Coal) |
38,365 |
+18.643,6% |
23 |
Bã hạt có dầu, thức ăn gia súc |
12,248 |
+218,3% |
31 |
Phân hóa học (Potassium Chloride) |
11,910 |
-49,3% |
12 |
Đậu tương và hạt có dầu (Linseed) |
11,453 |
-10,1% |
03 |
Thủy hải sản (tôm hùm, tôm nước lạnh, cá bơn, cua, trai sò....) |
7,465 |
-32,9% |
88 |
Thiết bị huấn luyện bay và phụ tùng |
6,794 |
2.885,6% |
84 |
Máy móc, thiết bị, phụ tùng |
4,683 |
-28,2% |
44 |
Gỗ và sản phẩm gỗ (gỗ ván, gỗ xẻ) |
4,049 |
+82,6% |
43 |
Lông thú |
3,556 |
-30,2% |
*** Kim ngạch nhập khẩu một số sản phẩm khác :
Thiết bị quang học, y tế, khoa học kỹ thuật (HS 90): 3,297 triệu USD (+43,6%); Chất dẻo và sản phẩm chất dẻo (HS39) : 2,944 triệu USD (-10,3%); Dược phẩm (HS30) : 2,439 triệu USD (+249,2%); Máy móc thiết bị điện & điện tử (HS85) : 2,431triệu USD (-41,9%); Sắt thép phế liệu (HS7204) : 2,222 triệu USD (+1.000,3%); Thịt & nội tạng động vật (HS02) : 2,035 triệu USD (+112,8%); Bột giấy, hóa chất ngành giấy (HS47) : 1,295 triệu USD +19,6%); Kim cương (HS7102): 1,174 triệu USD (-23,5%); Hoa quả tươi (Táo, lê, cherry, mơ, đào, mận thuộc mã HS08) : 942. 944 USD (+214,5%); Phẩm màu công nghiệp (HS32) : 663,593 USD (+2,9%).
III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ :
- Bước sang năm 2017, xuất nhập khẩu hàng hóa của Canada đã lấy lại đà tăng trưởng sau thời kỳ tăng trưởng âm trong vài năm gần đây.
- Trong quý I năm 2017, Việt Nam tiếp tục giữ vị trí thứ năm châu Á về kim ngạch xuất khẩu sang Canada (sau Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan).
- Việt Nam tiếp tục là nước đứng đầu nhóm các nước ASEAN 10 về kim ngạch xuất khẩu cũng như tổng kim ngạch trao đổi hàng hóa hai chiều với Canada
- Trong quý I năm 2017, xuất khẩu của Việt Nam sang Canada có dấu hiệu chững lại (chỉ tăng 8,0% so với mức tăng 23,0% vào quý I năm 2016) trong khi nhập khẩu của Việt Nam từ Canada lại tăng khá cao (tăng tới 77,3% so với mức -38,7% vào quý I năm 2016) .
- Mặc dù mức tăng xuất khẩu của Việt Nam khá thấp so với mức tăng trưởng cùng kỳ của năm 2016, nhưng trong bối cảnh các nước ASEAN 6 đều có mức tăng khiêm tốn (trừ Indonesia đạt 10,5%, các nước còn lại đều có mức tăng thấp hơn Việt nam, thậm chí tăng trưởng âm như trường hợp Singapore).
*** Nguyên nhân :
- Xuất khẩu của Việt Nam chững lại là do sự sụt giảm kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng máy móc thiết bị điện & điện tử thuộc mã HS85(-1,6% so với cùng kỳ 2016). Trong đó mặt hàng điện thoại di động mã HS851712 giảm tới 11,1% so với cùng kỳ 2016.
- Nhập khẩu của Việt Nam từ Canada tăng cao do nhu cầu nhập khẩu một số mặt hàng tăng đột biến như : lúa mỳ (+1.162%); than đen (+18.643,6%); bã hạt có dầu, thức ăn gia súc (+218,3%); thiết bị huấn luyện bay và phụ tùng (+2.885,6%); dược phẩm (+249,2%); sắt thép phế liệu (+1.000,3%).