Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 2,7 tỷ USD, tăng 28%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt gần 2,4 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2017. a) Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc Đơn vị tính: USD Mặt hàng 8T/2017 8T/2018 Tăng/giảm (%) Kim ngạch XK 2.101.493.910 2.687.671.199 28 Điện thoại các loại và linh kiện 452.792.772 561.778.091 24 Dầu thô 137.404.695 310.911.692 126 Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện 234.278.326 249.659.465 7 Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 109.327.951 233.772.573 114 Giày dép các loại 145.814.888 155.997.912 7 Hàng dệt, may 112.059.285 138.631.649 24 Hàng thủy sản 107.841.061 121.948.545 13 Gỗ và sản phẩm gỗ 104.643.312 121.353.439 16 Hạt điều 84.400.138 71.798.930 -15 Sản phẩm từ sắt thép 50.333.155 61.534.080 22 Túi xách, ví.vali, mũ, ô, dù 29.463.942 38.978.746 32 Sản phẩm từ chất dẻo 30.247.552 38.827.538 28 Phương tiện vận tải và phụ tùng 81.054.776 37.786.870 -53 Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 25.799.276 32.171.695 25 Cà phê 19.931.347 29.935.990 50 Sắt thép các loại 40.433.668 26.276.078 -35 Kim loại thường khác và sản phẩm 26.557.566 25.633.473 -3 Hàng rau quả 17.038.048 23.179.343 36 Giấy và các sản phẩm từ giấy 21.945.530 20.590.612 -6 Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 20.156.333 20.384.540 1 Sản phẩm hóa chất 13.546.442 18.079.848 33 Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 9.880.821 14.869.127 50 Dây điện và dây cáp điện 2.205.383 11.127.503 405 Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 6.983.381 9.601.019 37 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 10.481.490 9.530.579 -9 Sản phẩm gốm. sứ 7.367.459 9.417.902 28 Sản phẩm từ cao su 8.110.055 8.724.565 8 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 7.921.581 8.327.926 5 Hạt tiêu 8.086.068 6.610.928 -18 Gạo 3.777.970 4.514.385 19 Chất dẻo nguyên liệu 3.358.471 3.560.715 6 Clanhke và xi măng 10.823.144 3.497.701 -68 Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 1.415.935 2.445.535 73 Hàng khác 156.012.089 256.212.205 64 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 586 triệu USD (tương đương 28%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó có sự đóng góp chủ yếu từ một số mặt hàng như dầu thô (tăng hơn 173 triệu USD), máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (tăng hơn 124 triệu USD), điện thoại các loại và linh kiện (tăng gần 109 triệu USD), hàng dệt may (tăng gần 27 triệu USD) và máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng hơn 15 triệu USD). Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu sang Úc còn ghi nhận sự tăng trưởng cao từ một số mặt hàng như dây điện và dây cáp điện (tăng 405%), máy ảnh, máy quay phim và linh kiện (tăng 73%), bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc (tăng 50%), cà phê (tăng 50%)… b) Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc Đơn vị tính: USD Mặt hàng 8T/2017 8T/2018 Tăng/giảm (%) Kim ngạch NK 2.042.308.075 2.355.688.610 15 Than các loại 314.487.930 503.466.279 60 Kim loại thường khác 422.994.893 411.780.804 -3 Lúa mì 311.358.088 222.491.479 -29 Quặng và khoáng sản khác 78.500.942 204.752.065 161 Bông các loại 125.116.476 197.812.730 58 Phế liệu sắt thép 82.895.514 98.856.124 19 Hàng rau quả 40.846.666 70.559.083 73 Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 35.234.939 36.362.754 3 Dược phẩm 29.576.712 35.424.447 20 Sản phẩm hóa chất 27.173.657 30.843.967 14 Sữa và sản phẩm sữa 26.386.641 19.756.398 -25 Sắt thép các loại 8.757.321 17.769.293 103 Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 17.093.248 14.133.580 -17 Chất dẻo nguyên liệu 17.733.773 12.917.056 -27 Thức ăn gia súc và nguyên liệu 8.247.526 10.319.587 25 Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 6.941.291 7.203.644 4 Sản phẩm khác từ dầu mỏ 5.222.139 7.026.080 35 Dầu mỡ động thực vật 2.277.683 5.325.568 134 Chế phẩm thực phẩm khác 5.345.128 4.908.206 -8 Gỗ và sản phẩm gỗ 3.670.348 3.429.695 -7 Sản phẩm từ sắt thép 1.893.831 2.096.210 11 Hóa chất 1.803.785 1.565.416 -13 Hàng khác 468.749.544 436.888.145 -7 Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 8 tháng đầu năm 2018 tăng hơn 313 triệu USD (tương đương 15%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là than đá (tăng gần 189 triệu USD), quặng và khoáng sản khác (tăng hơn 126 triệu USD), bông các loại (tăng gần 73 triệu USD), hàng rau quả (tăng gần 30 triệu USD) và phế liệu sắt thép (tăng gần 16 triệu USD).
Thương vụ Việt Nam tại Australia