Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong tháng 10/2017 đạt trị giá 1,53 tỷ USD, tăng 12,5% so với tháng 9/2017; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản trong 10 tháng đầu năm 2017 lên 13,84 tỷ USD, tăng trưởng 16,0% so với cùng kỳ năm 2016.
Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản rất đa dạng, phong phú với nhiều nhóm hàng đạt kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên, những nhóm hàng chủ yếu gồm: hàng dệt may; phương tiện vận tải và phụ tùng; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng; hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm;…
Trong 10 tháng đầu năm 2017, dệt may là nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất với 2,51 tỷ USD, chiếm 18,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 6,0% so với cùng kỳ năm trước. Nhật Bản là một trong thị trường tiên tiến, luôn đòi hỏi sự tinh xảo trong hàng may mặc, nên các đơn hàng tuy số lượng nhỏ nhưng lại nhu cầu kiểu dáng và màu sắc khác nhau tạo sự độc đáo, khác biệt trong từng sản phẩm. Điều này các doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật cần đảm bảo các yêu cầu quy định về nhãn mác với các thông tin đầy đủ như: thành phần sợi vải, cách thức giặt sản phẩm…
Đứng thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng phương tiện vận tải và phụ tùng, so với cùng kỳ năm ngoái thì xuất khẩu mặt hàng này tăng trưởng 13,9% về kim ngạch, tương đương 1,76 tỷ USD, chiếm 12,8% tổng kim ngạch.
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác là nhóm hàng đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản trong 10 tháng qua, đạt 1,41 tỷ USD, chiếm 10,2% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 10,0% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm 2017, xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản tăng trưởng ở hầu hết các nhóm hàng, một số nhóm hàng có kim ngạch tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm ngoái gồm: điện thoại các loại và linh kiện tăng 122,0%; phân bón các loại tăng 121,4%; hàng rau quả tăng 67,6%; đáng chú ý là nhóm sắt thép các loại, tuy kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 20,18 triệu USD, nhưng lại có mức tăng trưởng vượt trội với 286,6%. Với mức tăng trưởng như hiện nay, Nhật Bản sẽ tiếp tục là thị trường tiêu thụ rất lớn và nhiều tiềm năng đối với hàng hóa Việt Nam trong thời gian tới.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Nhật Bản tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Mặt hàng XK |
T10/2017 |
So T10/2017 với T9/2017 (% +/- KN) |
10T/2017 |
So 10T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
1.533.048.502 |
12,5 |
13.845.949.598 |
16,0 |
Hàng dệt, may |
263.139.901 |
-8,2 |
2.514.610.272 |
6,0 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
205.681.967 |
15,9 |
1.766.049.702 |
13,9 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
147.630.153 |
5,2 |
1.413.370.582 |
10,0 |
Hàng thủy sản |
123.167.139 |
4,9 |
1.068.706.890 |
22,2 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
85.595.242 |
-8,8 |
850.668.457 |
5,9 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
145.613.186 |
406,8 |
720.675.650 |
122,0 |
Giày dép các loại |
52.340.922 |
3,9 |
604.764.032 |
8,4 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
57.913.238 |
3,5 |
585.315.786 |
12,1 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
51.083.519 |
9,9 |
463.631.123 |
10,3 |
Dầu thô |
17.044.992 |
* |
320.027.392 |
154,0 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù |
25.726.448 |
-1,6 |
286.001.904 |
-0,3 |
Sản phẩm từ sắt thép |
31.891.630 |
1,7 |
274.658.577 |
15,5 |
Hóa chất |
31.541.447 |
-0,1 |
254.055.316 |
20,4 |
Dây điện và dây cáp điện |
26.477.224 |
12,7 |
229.346.171 |
26,5 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
30.353.734 |
30,9 |
216.254.653 |
23,7 |
Cà phê |
15.371.121 |
44,2 |
179.836.852 |
6,7 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
20.106.156 |
1,1 |
174.847.916 |
-9,2 |
Hàng rau quả |
10.959.491 |
-18,0 |
104.326.266 |
67,6 |
Than đá |
6.466.279 |
-37,9 |
97.409.488 |
153,4 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
14.392.797 |
82,8 |
91.636.947 |
58,3 |
Sản phẩm từ cao su |
9.612.115 |
11,2 |
91.103.010 |
19,2 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
6.722.061 |
-42,1 |
85.420.620 |
31,2 |
Sản phẩm hóa chất |
8.200.013 |
5,2 |
82.195.434 |
1,1 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
8.257.809 |
6,1 |
71.110.645 |
-4,0 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
5.707.494 |
-3,7 |
71.083.702 |
1,4 |
Sản phẩm gốm, sứ |
6.203.055 |
5,3 |
60.276.983 |
3,2 |
Xơ, sợi dệt các loại |
5.096.158 |
-7,8 |
54.404.914 |
34,5 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
6.072.802 |
3,9 |
49.100.938 |
12,1 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
4.814.434 |
-15,5 |
43.562.466 |
26,4 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
4.083.557 |
20,5 |
34.451.277 |
13,2 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
2.689.966 |
14,3 |
28.976.894 |
-9,5 |
Hạt điều |
2.711.212 |
4,1 |
23.508.778 |
11,6 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
2.157.780 |
-53,0 |
23.074.845 |
0,3 |
Sắt thép các loại |
6.768.651 |
250,0 |
20.181.370 |
286,6 |
Cao su |
2.080.363 |
21,4 |
19.104.386 |
40,3 |
Hạt tiêu |
2.002.485 |
22,9 |
16.983.472 |
-29,5 |
Chất dẻo nguyên liệu |
4.123.968 |
124,9 |
13.269.286 |
66,6 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn |
46.928 |
-99,0 |
11.955.029 |
-1,5 |
Quặng và khoáng sản khác |
959.992 |
126,5 |
8.161.297 |
-15,1 |
Phân bón các loại |
39.820 |
-17,1 |
2.253.435 |
121,4 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)