Theo số liệu thống kê, 10 tháng năm 2015, giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 11,51 tỷ USD, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm 2014, giảm rất mạnh ở các mặt hàng như cà phê (31,4%), cao su (15,8%) và gạo (11,7%).
Kết quả cụ thể một số mặt hàng chủ yếu như sau:
Gạo: Khối lượng gạo xuất khẩu tháng 10 năm 2015 ước đạt 805 nghìn tấn với giá trị đạt 332 triệu USD đưa khối lượng xuất khẩu gạo 10 tháng đầu năm 2015 ước đạt 5,32 triệu tấn và 2,26 tỷ USD, giảm 4,6% về khối lượng và giảm 11,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá gạo xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2015 đạt 428,69 USD/tấn, giảm 6,3% so với cùng kỳ năm 2014. Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2015 với 37,03% thị phần. Chín tháng đầu năm 2015 xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc tăng 4,67% về khối lượng nhưng giảm 3,07% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. So với 9 tháng đầu năm 2014, các thị trường có sự tăng trưởng mạnh là thị trường Malaixia tăng 18,58% về khối lượng và tăng 9,22% về giá trị, vươn lên vị trí thứ 3 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam, chiếm 9,11% thị phần; thị trường Gana tăng 12,29% về khối lượng và tăng 5,35% về giá trị, đứng vị trí thứ 4 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam; thị trường Bờ Biển Ngà tăng 42,72% về khối lượng và tăng 35,51% về giá trị, đứng thứ 5 về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam. Các thị trường có sự giảm đột biến trong 9 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm 2014 là Phillipin (giảm 41,05% về khối lượng và giảm 45,27% về giá trị), Singapore (giảm 36,36% về khối lượng và giảm 33,58% về giá trị), và Hồng Kông (giảm 27,65% về khối lượng và giảm 34,56% về giá trị).
Cà phê: Xuất khẩu cà phê trong tháng 10 năm 2015 ước đạt 84 nghìn tấn với giá trị đạt 160 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu năm 2015 ước đạt 1,05 triệu tấn với tổng giá trị 2,13 tỷ USD, giảm 29,6% về khối lượng và giảm 31,4% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Giá cà phê xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2015 đạt 2042 USD/tấn, giảm 1,7% so với năm 2014. Đức và Hoa Kỳ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2015 với thị phần lần lượt là 14,15% và 11,61%. Giá trị xuất khẩu cà phê trong 9 tháng đầu năm 2015 ở 10 thị trường chính của Việt Nam đều giảm so với cùng kỳ năm 2014.
Chè: Khối lượng xuất khẩu chè tháng 10 năm 2015 ước đạt 11 nghìn tấn với giá trị đạt 18 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu chè 10 tháng đầu năm 2015 ước đạt 99 nghìn tấn với giá trị đạt 170 triệu USD, giảm 9,1% về khối lượng và giảm 8,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá chè xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2015 đạt 1711 USD/tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2014. Trong 9 tháng đầu năm 2015, khối lượng chè xuất khẩu sang Pakistan – thị trường lớn nhất của Việt Nam với 38,11% thị phần – tăng 3,73% về khối lượng và tăng 2,09% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Các thị trường có giá trị xuất khẩu tăng đột biến là Nga (tăng 21,46%), các TVQ Arập Thống nhất (tăng 98,1%) và Indonesia (tăng 23,57%).
Hạt điều: Khối lượng hạt điều xuất khẩu tháng 10 năm 2015 ước đạt 28 nghìn tấn với giá trị 202 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2015 đạt 272 nghìn tấn với 1,97 tỷ USD, tăng 6,3% về khối lượng và tăng 18,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Giá hạt điều xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2015 đạt 7.263 USD/tấn, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2014. Hoa Kỳ, Trung Quốc và Hà Lan vẫn duy trì là 3 thị trường nhập khẩu điều lớn nhất của Việt Nam chiếm lần lượt 35,67%, 12,92% và 12,86% tổng giá trị xuất khẩu. Các thị trường có giá trị tăng mạnh là Đức (68,35%), Thái Lan (45,19%), Anh (40,52%, Hà Lan (37,21%) và Hoa Kỳ (30,37%).
Tiêu: Khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 10 năm 2015 ước đạt 6 nghìn tấn, với giá trị đạt 62 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu tiêu 10 tháng đầu năm 2015 lên 117 nghìn tấn với giá trị 1,11 tỷ USD, giảm 19,6% về khối lượng nhưng tăng 0,5% về giá trị. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 9 tháng đầu năm 2015 đạt 9.472 USD/tấn, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm 2014. Các thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam là Hoa Kỳ, các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất và Singapore với 37,03% thị phần. Các thị trường có giá trị tăng mạnh là Đức (38,16%), Hàn Quốc (33,11%), Tây Ban Nha (29,37%) và Anh (23,95%).
Sắn và các sản phẩm từ sắn: Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 10 năm 2015 ước đạt 176 nghìn tấn, với giá trị đạt 68 triệu USD đưa tổng khối lượng xuất khẩu mặt hàng này 10 tháng đầu năm 2015 đạt 3,42 triệu tấn với giá trị 1,09 tỷ USD, tăng 22,6% về khối lượng và tăng 19,1% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Trong 9 tháng đầu năm 2015, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu chính chiếm tới 89,25% thị phần, tăng 37,45% về khối lượng và tăng 30,96% về giá trị so với cùng kỳ năm 2014. Thị phần của các thị trường chính khác đều nhỏ hơn 2%, Các thị trường có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất là Nhật Bản (tăng 61,63% về khối lượng và tăng 67,02% về giá trị) và Đài Loan (tăng 56% về khối lượng và tăng 53,43% về giá trị).
Tổng hợp