Thị trường xuất khẩu hàng rau quả tháng đầu năm 2017
09/03/2017
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang các thị trường trong tháng 01/2017 đạt trị giá 233,53 triệu USD, giảm 7,9% so với tháng 12/2016; tuy nhiên, so với cùng kỳ năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả lại tăng trưởng 16,2%.
Hàng rau quả của Việt Nam đã có mặt tại hơn 20 quốc gia trên thế giới, những thị trường chủ yếu gồm: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Hà Lan, Malaysia...
Trong tháng đầu năm 2017, thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm hàng rau quả của Việt Nam là Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu đạt 174,15 triệu USD, chiếm 74,6% tổng kim ngạch, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Hoa Kỳ là thị trường xếp thứ hai trong bảng xuất khẩu, trị giá đạt 8,23 triệu USD, tăng 5,0% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 3,5% tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng này.
Đứng thứ ba về tiêu thụ hàng rau quả của Việt Nam là sang thị trường Nhật Bản, trị giá xuất khẩu trong tháng đầu năm 2017 đạt 6,01 triệu USD, chiếm 2,9% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng trưởng 26,3% so với cùng kỳ năm 2016.
Xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam sang một số thị trường có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm ngoái gồm: sang Lào tăng 110,7%; sang UAE tăng 61,2%; Pháp tăng 49,1%; đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Nga, tuy kim ngạch chỉ đạt 3,14 triệu USD nhưng tăng mạnh nhất với 120,4%.
Tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường lại có sụt giảm về kim ngạch so với cùng kỳ như: sang Campuchia giảm 88,9%; sang Italy giảm 49,7%; sang Indonesia giảm 43,9%.
Thống kê thị trường xuất khẩu hàng rau quả tháng 01 năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu |
T1/2017 |
So T1/2017 với T12/2016 (% +/- KN) |
T1/2016 |
So T1/2017 cùng kỳ 2016 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
233.530.579 |
-7,9 |
201.031.426 |
16,2 |
Trung Quốc |
174.159.938 |
-6,8 |
145.325.530 |
19,8 |
Hoa Kỳ |
8.234.965 |
1,2 |
7.844.243 |
5,0 |
Nhật Bản |
6.016.562 |
-10,4 |
4.761.822 |
26,3 |
Thái Lan |
5.740.865 |
53,1 |
5.318.541 |
7,9 |
Hàn Quốc |
5.622.149 |
4,1 |
5.656.692 |
-0,6 |
Malaysia |
4.543.059 |
-3,1 |
3.086.171 |
47,2 |
Nga |
3.145.657 |
8,7 |
1.427.332 |
120,4 |
Hà Lan |
3.092.631 |
-29,8 |
3.712.831 |
-16,7 |
Singapore |
2.963.314 |
-0,2 |
2.084.357 |
42,2 |
UAE |
2.577.025 |
9,5 |
1.598.867 |
61,2 |
Đài Loan |
1.942.757 |
-50,5 |
2.887.097 |
-32,7 |
Australia |
1.942.372 |
-10,0 |
2.851.936 |
-31,9 |
Canada |
1.365.596 |
-12,8 |
1.465.251 |
-6,8 |
Pháp |
1.095.929 |
-52,3 |
734.881 |
49,1 |
Hồng Kông |
902.871 |
-52,5 |
916.613 |
-1,5 |
Đức |
892.943 |
-29,6 |
936.045 |
-4,6 |
Lào |
759.148 |
18,7 |
360.255 |
110,7 |
Anh |
629.575 |
24,7 |
929.614 |
-32,3 |
Indonesia |
153.969 |
-50,1 |
274.401 |
-43,9 |
Italy |
141.791 |
-63,6 |
282.096 |
-49,7 |
Ucraina |
85.000 |
-48,2 |
144.633 |
-41,2 |
Campuchia |
66.426 |
19,4 |
597.335 |
-88,9 |
Cô Oét |
|
* |
367.316 |
* |