Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ quí đầu năm 2017 tăng ở hầu hết các thị trường
21/04/2017
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường trong tháng 3/2017 đạt trị giá 713,14 triệu USD, tăng 57,0% so với tháng 2/2017;
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường trong tháng 3/2017 đạt trị giá 713,14 triệu USD, tăng 57,0% so với tháng 2/2017; nâng tổng kim ngạch xuất của nhóm hàng này trong 3 tháng đầu năm 2017 lên 1,78 tỷ USD, tăng trưởng 17,1% Gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam đã có mặt tại gần 40 quốc gia trên thế giới, những thị trường tiêu thụ chủ yếu của nhóm hàng này gồm: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn quốc, Anh, Đức..
Trong ba tháng đầu năm 2017, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường dẫn đầu về kim ngạch với 691,46 triệu USD, chiếm 38,8% thị phần, tăng 16,0% so với cùng kỳ năm trước; các chủng loại sản phẩm chính xuất khẩu sang thị trường này gồm: giường, ghế, bàn, tủ…
Xếp vị trí thứ hai trong bảng xuất khẩu là sang thị trường Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này trong quí đầu năm 2017 đạt 276,52 triệu USD, tăng 62,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 15,5% tổng kim ngạch.
Đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam là sang thị trường Nhật Bản, đạt 256,87 triệu USD, chiếm 14,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tốc độ xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường này tăng trưởng 6,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Nhìn chung, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang các thị trường trong 3 tháng đầu năm 2017 đa số đều có tốc độ tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó đáng chú ý là xuất khẩu sang thị trường Séc, tuy có kim ngạch đứng cuối cùng nhưng có mức tăng vượt trội với 73,3%; tiếp đến là Đan Mạch và Thụy Điển với mức tăng lần lượt là 63,5% và 52,5%.
Tuy nhiên, xuất khẩu nhóm hàng này sang Hồng Kông, Thổ Nhĩ Kỳ và Thụy Sỹ lại có kim ngạch sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2016, với mức giảm lượt là 65,7%, 61,1% và 35,8%.
Thống kê thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm tháng 3 và 3 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường xuất khẩu |
T3/2017 |
So T3/2017 với T2/2017 (% +/- KN) |
3T/2017 |
So 3T/2017 với cùng kỳ 2016 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
713.148.527 |
57,0 |
1.780.029.487 |
17,1 |
Hoa Kỳ |
278.000.095 |
65,2 |
691.467.499 |
16,0 |
Trung Quốc |
114.052.731 |
33,6 |
276.527.024 |
62,6 |
Nhật Bản |
100.561.346 |
40,6 |
256.878.549 |
6,6 |
Hàn Quốc |
61.567.056 |
107,1 |
143.840.881 |
16,6 |
Anh |
30.711.922 |
96,1 |
73.940.683 |
-8,7 |
Đức |
14.290.197 |
50,6 |
40.133.595 |
16,5 |
Australia |
13.725.859 |
70,7 |
35.453.412 |
14,2 |
Canada |
12.684.139 |
32,0 |
34.310.230 |
9,9 |
Pháp |
9.610.446 |
48,7 |
27.279.062 |
6,4 |
Hà Lan |
9.247.676 |
77,8 |
24.217.495 |
9,5 |
Đài Loan |
5.017.672 |
-0,7 |
13.928.697 |
-1,9 |
Ấn Độ |
4.236.514 |
32,7 |
12.241.710 |
-5,0 |
Thụy Điển |
3.916.912 |
40,1 |
10.856.415 |
52,5 |
Italy |
3.726.614 |
42,5 |
10.740.201 |
20,6 |
Malaysia |
4.736.006 |
63,9 |
10.593.823 |
34,0 |
Tây Ban Nha |
3.729.257 |
78,2 |
9.673.953 |
36,6 |
Bỉ |
3.374.940 |
83,7 |
8.304.091 |
-2,1 |
Đan Mạch |
2.224.589 |
79,0 |
5.919.273 |
63,5 |
Ba Lan |
2.220.178 |
59,2 |
5.400.237 |
-3,5 |
UAE |
1.956.887 |
34,6 |
5.292.618 |
26,2 |
New Zealand |
2.011.916 |
149,0 |
4.601.785 |
10,1 |
Thái Lan |
1.532.767 |
46,7 |
4.568.384 |
7,1 |
Singapore |
1.856.818 |
90,7 |
4.354.760 |
26,2 |
Hồng Kông |
1.542.981 |
84,1 |
4.064.055 |
-65,7 |
Ả Rập Xê út |
1.485.610 |
3,2 |
3.824.739 |
-34,5 |
Cô Oét |
1.116.454 |
272,7 |
2.346.189 |
36,1 |
Hy Lạp |
936.900 |
228,3 |
2.319.635 |
10,7 |
Nam Phi |
1.213.588 |
421,7 |
2.220.036 |
47,0 |
Campuchia |
1.181.776 |
222,8 |
2.203.447 |
-22,0 |
Mexico |
476.455 |
-12,0 |
1.900.248 |
-16,6 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
939.656 |
* |
1.612.556 |
-61,1 |
Nga |
377.597 |
104,3 |
1.374.305 |
33,4 |
Na Uy |
404.492 |
14,3 |
1.079.303 |
-1,8 |
Bồ Đào Nha |
167.931 |
63,3 |
858.482 |
-37,5 |
Phần Lan |
322.858 |
396,7 |
439.413 |
-29,1 |
Áo |
173.955 |
-13,0 |
426.018 |
-16,3 |
Thụy Sỹ |
161.211 |
22,5 |
346.847 |
-35,8 |
Séc |
158.985 |
537,3 |
342.960 |
73,3 |
Tổng hợp so với cùng kỳ năm 2016.