10 nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất của Trung Quốc chiếm tới 73.7% tổng giá trị nhập khẩu của nước này từ các nước khác và chiếm tới 9.6% tổng nhập khẩu toàn thế giới, tương đương 16.473 nghìn tỉ đầu năm 2015.
57.2% tổng giá trị nhập khẩu của Trung Quốc năm 2016 được mua từ Châu Á. Châu Âu chiếm 18.1%, 10.3% từ Bắc Mỹ và 3.6% từ các nhà xuất khẩu châu Phi.
Với dân số 1.37 tỷ người, tính trung bình trong năm 2016 mỗi người dân đã chi 1,200 USD cho nhập khẩu hànghóa.
Máy móc và thiết bị điện nhập khẩu tăng trưởng nhanh về giá trị trong số 10 nhóm hàng nhập khẩu, so với thời điểm năm 2009, giá trị nhập khẩu đã tăng tới 70%
Tiếp đến là mặt hàng nhiên liệu khoáng bao gồm dầu, tăng 41.8%. Theo sau là nhóm hàng máy móc bao gồm là máy tính đã tăng 19.4%.
Top 10 nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất của Trung Quốc gồm:
- Thiết bị điện tử: 431.6 tỷ USD (chiếm 25.7% tổng giá trị nhập khẩu của Trung Quốc)
- Máy móc, thiết bị điện: 414.3 tỷ USD (26.1%)
- Nhiên liệu khoáng (bao gồm cả dầu): 175.8 tỷ USD (11.1%)
- Máy móc bao gồm máy tính: 147.8 tỷ USD (9.3%)
- Quặng, xỉ, tro: 93.2 tỷ USD (5.9%)
- Dụng cụ y tế, kỹ thật và quang học: 92.6 tỷ USD (5.8%)
- Phương tiện vận tải: 71.5 tỷ USD (4.5%)
- Chất dẻo, đồ nhựa: 61 tỷ USD (3.8%)
- Hóa chất hữu cơ: 43.9 tỷ USD (2.8%)
- Các loại hạt có dầu: 38.3 tỷ USD (2.4%)
- Đồng: 33.2 tỷ USD (2.1%)
Với những mặt hàng cụ thể: mặt hàng mạch điện, quặng sắt, điện thoại thông minh, ô tô là những mặt hàng nhập khẩu có giá trị cao nhất của Trung Quốc.
Một số các mặt hàng khác gồm: tinh thể lỏng, thiết bị laser và thiết bị quang học, linh kiện ô tô và đi ốt năng lượng mặt trời.
Mặc dù nguồn cung nội địa dồi dào nhưng cũng không đáp ứng được nhu cầu nên đồng, đồng tinh chế và quặng đồng thô cũng thuộc những mặt hàng nhập khẩu lớn của Trung Quốc
20 mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Trung Quốc 2016.
- Mạch tích hợp/vi mạch: 228.6 tỷ USD ( tăng 89.3% so với năm 2009)
- Dầu thô: 116.2 tỷ USD (tăng 30.2%)
- Quặng sắt và quặng tinh chế: 57.1 tỷ USD (tăng 13.9%)
- Thiết bị hệ thống điện thoại: 46 tỷ USD (tăng 14.9%)
- Ô tô: 44 tỷ USD (tăng 206.5%)
- Tinh thể lọng, thiết bị laser và thiết bị quang học: 38.1 tỷ USD (giảm 0.5%)
- Đậu nành: 34 tỷ USD (tăng 80.8%)
- Đi ốt năng lượng mặt trời/ chất bán dẫn: 28 tỷ USD (tăng 79.7%)
- Máy tính, đầu đọc quang học: 25.8 tỷ USD (tăng 18.7%)
- Linh kiện/bộ phận ô tô: 25.5 tỷ (tăng 105.4%)
- Khí gas: 23 tỷ USD (tăng 582.1%)
- Quặng đồng và tinh quặng đồng: 20.6 tỷ USD (tăng 142.6%)
- Máy bay, tàu vũ trụ: 20.4 tỷ USD (tăng 119.5%)
- Đồng tinh chế, hợp kim chưa gia công: 18.1 tỷ USD (tăng 13.7%)
- Hydrocacbon tuần hoàn: 15.6 tỷ USD (Tăng 84.7%)
- Thiết bị chuyển mạch điện, cầu chì: 14.2 tỷ USD (tăng 57.5%)
- Máy móc dùng để sản xuất chất bán dẫn: 14.1 tỷ USD (tăng 195.4%)
- Các loại thuốc theo đơn: 14.1 tỷ USD (tăng 197.8%)
- Linh kiện và bộ phận máy tính: 13.3 tỷ USD (giảm 2.6%)