Trong rổ hàng hóa xuất khẩu sang Indonesia, điện thoại và linh kiện là mặt hàng chiếm thị phần lớn, chiếm 28,8% tổng kim ngạch, đạt 460,3 triệu USD, tăng 0,7%.
Sắt thép là chủng loại hàng chiếm thị phần lớn đứng thứ hai sau điện thoại và linh kiện, đạt 193,4 triệu USD, tăng 6,26%, kế đến là máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, đạt 101,9 triệu USD, tăng 6,26%...
Tới đây, mặt hàng sắt thép của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh khốc liệt với thép giá rẻ từ thị trường Trung Quốc xuất khẩu vào thị trường Indonesia sau khi một số nhà sản xuất thép Trung Quốc đã giảm giá thép xuất khẩu khi nước này liên tục điều chỉnh hạ giá đồng nhân dân tệ.
Được biết, Trung Quốc là quốc gia tiêu thụ và sản xuất thép lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 50% sản lượng thép toàn cầu, song nhu cầu sụt giảm trong nước đã khiến nhiều doanh nghiệp thép nước này phải tăng cường xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Một số công ty thép nhỏ của Trung Quốc đã giảm giá các sản phẩm thép xuất khẩu khoảng 5-10 USD/tấn. Theo các nhà phân tích, tăng cường xuất khẩu có thể mở ra lối thoát cho các doanh nghiệp thép Trung Quốc, nhưng sẽ làm chậm tiến trình tái cơ cấu ngành công nghiệp này.
Các sản phẩm thép xuất khẩu của Trung Quốc đạt 9,73 triệu tấn trong tháng 7/2015, gần mức kỷ lục 10,29 triệu tấn hồi tháng 1/2015. Xuất khẩu thép của Trung Quốc đạt 62,13 triệu tấn trong bảy tháng đầu năm 2015, tương đương 2/3 con số kỷ lục 93,78 triệu tấn của cả năm 2014.
Nhìn chung, 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Indonesia đều tăng trưởng về kim ngạch, số này chiếm tới 64%, trong đó nhóm hàng công nghiệp có tốc độ tăng trưởng mạnh – đây cũng là những mặt hàng tiềm năng của Việt Nam xuất sang Indoensia, cụ thể hóa chất là mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 168,08%, tuy kim ngạch chỉ đạt 17,4 triệu USD; thứ hai dây điện và dây cáp điện tăng 157,11%, đạt 17,3 triệu USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 91,08%, đạt 80,7 triệu USD và hàng dệt may, đạt 77,4 triệu USD, tăng 62,14%. Ở chiều ngược lại, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm 36,3%, trong đó giảm mạnh nhất là xăng dầu, giảm 95,84%, thứ hai là nhóm hàng nông sản giảm gồm có: cà phê giảm 52,42%, thủy sản giảm 51,48%, gạo giảm 40%...
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Indonesia 7 tháng 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng |
XK 7T/2014 |
XK 7T/2014 |
+/- (%) |
Tổng kim ngạch |
1.595.453.735 |
1.509.694.392 |
5,68 |
điện thoại thoại các loại và lkiện |
460.330.389 |
457.148.930 |
0,70 |
sắt thép các loại |
193.479.496 |
182.083.830 |
6,26 |
máy móc, tbị, dụng cụ phụ tùng khác |
101.979.215 |
83.003.470 |
22,86 |
nguyên phụ liệu dệt, may, da giày |
87.348.629 |
63.001.540 |
38,65 |
máy vi tính, sphẩm đtử và lkiện |
80.752.049 |
42.261.540 |
91,08 |
hàng dệt may |
77.407.862 |
47.742.621 |
62,14 |
sản phẩm hóa chất |
68.163.626 |
53.753.001 |
26,81 |
phương tiện vận tải và phụ tùng |
55.108.821 |
53.032.626 |
3,91 |
clanke và xi măng |
51.629.337 |
69.027.840 |
-25,21 |
sản phẩm từ chất dẻo |
37.339.999 |
34.887.822 |
7,03 |
xơ, sợi dệt các loại |
32.277.656 |
47.772.121 |
-32,43 |
chất dẻo nguyên liệu |
28.325.471 |
23.953.631 |
18,25 |
Sản phẩm từ sắt thép |
24.151.852 |
21.825.803 |
10,66 |
hóa chất |
17.445.869 |
6.507.683 |
168,08 |
dây điện và dây cáp điện |
17.337.140 |
6.743.109 |
157,11 |
cà phê |
15.294.050 |
32.145.051 |
-52,42 |
giày dép các loại |
14.584.768 |
12.537.372 |
16,33 |
kim loại thường khác và sản phẩm |
14.252.341 |
9.582.994 |
48,73 |
giấy và các sản phảm từ giấy |
9.309.399 |
8.920.350 |
4,36 |
vải mành, vải kỹ thuật khác |
8.941.930 |
10.447.539 |
-14,41 |
than đá |
8.197.413 |
6.058.397 |
35,31 |
cao su |
7.710.240 |
11.749.184 |
-34,38 |
rauquả |
5.915.293 |
10.569.647 |
-44,04 |
thức ăn gia súc và nguyên liệu |
5.773.892 |
3.637.456 |
58,73 |
Sản phẩm từ cao su |
5.421.052 |
5.255.391 |
3,15 |
gạo |
5.312.950 |
8.854.846 |
-40,00 |
chè |
4.139.979 |
3.418.833 |
21,09 |
sản phẩm gốm, sứ |
2.680.860 |
2.795.502 |
-4,10 |
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
2.318.014 |
2.448.657 |
-5,34 |
thủy sản |
1.568.502 |
3.233.013 |
-51,48 |
sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
1.361.546 |
898.849 |
51,48 |
quặng và khoáng sản |
1.064.928 |
1.101.229 |
-3,30 |
xăng dầu các loại |
223.870 |
5.376.059 |
-95,84 |
Là một thành viên của ASEAN, Việt Nam luôn coi trọng tăng cường quan hệ hợp tác với Indonesia. Đặc biệt, sau chuyến thăm chính thức Indonesia của Chủ tịch nước Trương Tấn Sang vào tháng 6/2013, quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện Việt Nam-Indonesia được nâng lên thành quan hệ Đối tác chiến lược, quan hệ hợp tác song phương Việt Nam-Indonesia phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực.
Hợp tác kinh tế-thương mại-đầu tư giữa Việt Nam và Indonesia tiếp tục phát triển ổn định. Kim ngạch thương mại hai chiều tăng trưởng tốt, dự kiến đạt hơn 5,4 tỷ đô la Mỹ trong năm 2015. Hiện Việt Nam cũng có 7 dự án đầu tư tại Indonesia với số vốn 107 triệu đô la Mỹ. Hai nước thường xuyên phối hợp chặt chẽ tại các diễn đàn khu vực và quốc tế, đặc biệt là trong khuôn khổ ASEAN và Liên Hợp quốc.
Trong lĩnh vực du lịch, Việt Nam và Indonesia đã tăng cường hợp tác và đạt được những kết quả tích cực trên các phương diện: trao đổi khách, xúc tiến quảng bá, đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, trao đổi thông tin và xây dựng sản phẩm du lịch.
6 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đón 28.628 lượt khách Indonesia nằm trong nhóm 20 thị trường gửi khách lớn nhất của du lịch VIệt Nam. Cùng với đó, Việt Nam trở thành một trong những thị trường được Indonesia và nhiều nước quan tâm do có lượng khách đi du lịch nước ngoài tăng nhanh chóng trong những năm qua.
Hương Nguyễn
Nguồn: nhanhieuviet - Bộ Công Thương