Theo số liệu của Hải quan Việt Nam kim ngạch thương mại hai chiều trong 8 tháng đầu năm ước đạt 956 triệu USD, giảm 13% so với cùng kỳ năm 2015. Tiếp tục đà giảm kể từ tháng 9 năm 2015, xuất khẩu của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ đã có dấu hiệu giảm sút và hầu như không thể đạt mục tiêu 3 tỷ USD kim ngạch thương mại song phương vào cuối năm 2016.
Sản phẩm chính của Việt Nam xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ vẫn là Điện thoại di động, Xơ sợi dệt và Máy vi tính, Sản phẩm điện tử và linh kiện. Trong 8 tháng đầu năm 2016, hầu hết các sản phẩm đều giảm ngoại trừ xơ sợi dệt và gỗ và sản phẩm gỗ, trong đó mặt hàng sợi bông có mức tăng trưởng khá trong khi các loại sợi polyester giảm do bị đánh thuế chống bán phá giá và vấp phải sự cạnh tranh của sợi Malaysia sau khi nước này được giảm thuế trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại Tự do với Thổ Nhĩ Kỳ. Sản phẩm đồ gỗ có mức tăng trưởng đáng chú ý trong bối cảnh một số mặt hàng đồ gỗ ngoại thất bị áp thuế nhập khẩu bổ sung và mặt hàng gỗ dán đang bị điều tra chống lẩn thuế bán phá giá.
Số liệu xuất khẩu các mặt hàng chính sang Thổ Nhĩ Kỹ trong 8 tháng đầu năm 2016:
STT |
Mặt hàng xuất khẩu |
Kim ngạch (USD) |
Thay đổi so với cùng kỳ 2015 (%) |
Tỷ trọng (%) |
1 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
444.685.774 |
-15.5 |
52,1 |
2 |
Xơ, sợi dệt các loại |
122.131.156 |
4,6 |
14,3 |
3 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
61.571.531 |
-38,3 |
7,2 |
4 |
Giày dép các loại |
22.018.696 |
-7,0 |
2,6 |
5 |
Hàng dệt, may |
20.440.586 |
-23,0 |
2,4 |
6 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
17.086.176 |
-15,5 |
2,0 |
7 |
Cao su |
16.235.670 |
-6,9 |
1,9 |
8 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
13.643.382 |
-4,9 |
1,6 |
9 |
Hạt tiêu |
10.482.593 |
-18,1 |
1,2 |
10 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
9.483.486 |
10,5 |
1,1 |
Mặt hàng điện thoại di động giảm 15,5% so với cùng kỳ năm 2015 đã làm cho kim ngạch xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm mạnh do mặt hàng này chiếm tỷ trọng tới 52,1%. Trong khi đó, mặt hàng chủ lực lớn thứ ba là Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cũng giảm rất mạnh, tới 38,3% so với cùng kỳ năm 2015.
Điểm đáng lưu ý là xuất hiện thêm một số mặt hàng mới xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ, trong đó ô xít nhôm (alumin) trong 6 tháng đầu năm đã xuất khẩu 6,1 triệu USD chiếm tới 43,2% thị phần nhập khẩu và riêng 6 tháng đầu năm 2016 Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 14,1 triệu USD, gần bằng số lượng 14,9 triệu USD nhập khẩu trong năm 2015.
Số liệu nhập khẩu các mặt hàng chính từ Thổ Nhĩ Kỹ trong 8 tháng đầu năm 2016:
STT |
Mặt hàng xuất khẩu tới Việt Nam |
Kim ngạch
(USD) |
Thay đổi so với cùng kỳ 2015 (%) |
Tỷ trọng (%) |
1 |
Vải các loại |
23.232.031 |
-5,7 |
22,6 |
2 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
20.691.619 |
9,2 |
20,2 |
3 |
Dược phẩm |
9.222.648 |
16,5 |
9,0 |
4 |
Quặng và khoáng sản khác |
3.860.846 |
15,5 |
3,8 |
5 |
Sản phẩm hóa chất |
3.203.008 |
58,3 |
3,1 |
6 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
2.119.624 |
-16,2 |
2,1 |
8 |
Sắt thép các loại |
476.327 |
-49,1 |
0,5 |
7 |
Nguyên phụ liệu thuốc lá |
93.464 |
-87,7 |
0,1 |
Về nhập khẩu, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu chính từ Thổ Nhĩ Kỳ đều tăng… ngoại trừ mặt hàng vải các loại giảm 5,7 % và đây là cũng mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất. Các mặt hàng tăng khá mạnh như sản phẩm hóa chất, dược phẩm…
Thương vụ Việt Nam tại Thổ Nhĩ Kỳ