Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc các nhóm hàng chủ yếu gồm: hàng dệt may; điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng thủy sản; gỗ và sản phẩm gỗ; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác...
Trong 7 tháng đầu năm 2015, dệt may là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hàn Quốc, với trị giá đạt 937,75 triệu USD, chiếm 21,3% tổng kim ngạch, đạt mức tăng trưởng 2,8% so với cùng kỳ năm trước.
Xếp thứ hai là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, kim ngạch đạt 542,27 triệu USD, tăng 184,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 12,3% tổng kim ngạch xuất khẩu sang hàn Quốc; đáng chú ý đây là mặt hàng có mức tăng trưởng cao nhất trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường này.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc trong 7 tháng qua, trị giá đạt 370,45 triệu USD, chiếm 8,4% tổng kim ngạch, tăng 101,1 % so với cùng kỳ năm 2014.
Một số nhóm hàng có kim ngạch tăng trưởng cao trong 7 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm trước gồm: chất dẻo nguyên liệu tăng 118,0%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 118,3%; nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày tăng 83,6%; hạt tiêu tăng 67,6%;…
Ngược lại, một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm ngoái như: hàng thủy sản giảm 10,4%; cà phê giảm 23,7%; săt thép các loại giảm 17,2%; sản phẩm gốm, sứ giảm 8,8%;…
Hàn Quốc là một thị trường tiềm năng cho xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam, Việt Nam và Hàn Quốc đã chính thức ký kết Hiệp định thương mại tự do (FTA) từ tháng 5/2015. Một trong những lợi ích lớn mà Việt Nam nhận được từ việc ký kết FTA với Hàn Quốc là mở rộng thị trường xuất khẩu; hàng xuất khẩu của Việt Nam sẽ được hưởng nhiều cơ hội nhờ các cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ của nước bạn. Theo cam kết, phía Hàn Quốc tự do hóa 97,2% giá trị nhập khẩu (tính theo số liệu năm 2012), mở cửa thêm 500 mặt hàng, nâng tổng số dòng thuế tự do hóa lên 11.600 dòng thuế (chiếm 95,4% tổng Biểu thuế).
Đặc biệt, trong đó có nhiều nhóm hàng nông, thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam như tôm, cua, cá, hoa quả nhiệt đới, sản phẩm nông nghiệp và hàng công nghiệp như dệt may, đồ gỗ, sản phẩm cơ khí... Thậm chí, một số mặt hàng dệt may, quần áo nguyên chiếc sẽ được xóa bỏ toàn bộ thuế quan ngay trong năm đầu tiên thực hiện Hiệp định.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Hàn Quốc tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T7/2015 |
So T7/2015 với T6/2015 (% +/- KN) |
7T/2015 |
So 7T/2015 với 7T/2014 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
736.849.694 |
22,5 |
4.400.467.219 |
20,6 |
Hàng dệt, may |
183.071.851 |
90,0 |
937.754.020 |
2,8 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
120.441.058 |
31,7 |
542.271.331 |
184,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
63.910.748 |
-8,2 |
370.454.655 |
101,1 |
Hàng thủy sản |
46.625.544 |
-4,1 |
305.748.216 |
-10,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
41.574.105 |
-6,8 |
274.795.199 |
3,6 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
37.989.341 |
13,8 |
241.785.121 |
48,2 |
Giày dép các loại |
26.446.215 |
-4,5 |
193.564.087 |
9,3 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
19.887.331 |
10,8 |
171.574.689 |
24,9 |
Xơ, sợi dệt các loại |
16.128.600 |
-7,0 |
112.947.382 |
2,5 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
10.252.336 |
-1,5 |
83.504.273 |
44,2 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
9.121.714 |
-13,3 |
62.936.014 |
23,2 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
9.889.763 |
52,3 |
62.433.436 |
16,0 |
Dầu thô |
|
* |
56.444.362 |
-14,6 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
7.511.621 |
9,7 |
45.778.138 |
53,9 |
Sản phẩm từ sắt thép |
6.255.854 |
-2,4 |
43.716.555 |
-4,1 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác |
5.448.650 |
4,6 |
42.754.108 |
9,5 |
Hàng rau quả |
6.561.522 |
-7,8 |
41.865.441 |
23,1 |
Dây điện và dây cáp điện |
7.165.401 |
29,6 |
40.242.783 |
12,1 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
5.282.115 |
12,0 |
34.583.148 |
83,6 |
Cà phê |
3.219.646 |
-35,0 |
32.347.198 |
-23,7 |
Hạt tiêu |
4.645.967 |
28,4 |
28.634.231 |
67,6 |
Sản phẩm hóa chất |
4.283.034 |
5,3 |
26.589.955 |
16,0 |
Sắt thép các loại |
3.756.262 |
-0,8 |
26.116.966 |
-17,2 |
Cao su |
4.741.588 |
5,9 |
23.072.104 |
-33,9 |
Phân bón các loại |
169.040 |
-93,4 |
21.465.961 |
4,6 |
Sản phẩm từ cao su |
3.267.310 |
8,4 |
19.903.611 |
-6,3 |
Than đá |
2.556.835 |
* |
17.575.300 |
-61,9 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn |
|
* |
16.276.420 |
-54,0 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh |
7.221.824 |
345,4 |
13.861.171 |
49,7 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
2.217.806 |
-12,3 |
13.009.776 |
3,7 |
Hóa chất |
1.883.661 |
18,4 |
12.758.669 |
-0,5 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.704.742 |
-18,2 |
10.854.583 |
-8,8 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu |
2.249.439 |
20,3 |
10.136.861 |
3,7 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
947.469 |
-30,0 |
10.027.204 |
11,0 |
Xăng dầu các loại |
64.742 |
-38,9 |
9.222.673 |
-72,8 |
Chất dẻo nguyên liệu |
1.165.311 |
33,2 |
6.404.747 |
118,0 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
870.709 |
-5,5 |
6.009.118 |
118,3 |
Quặng và khoáng sản khác |
342.016 |
15,8 |
5.881.167 |
126,3 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
1.157.818 |
31,4 |
5.878.336 |
7,6 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
837.214 |
24,5 |
5.085.743 |
-9,8 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)