Thị trường Đức tiếp tục là thị trường đầy tiềm năng đối với các mặt hàng có thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Đức những mặt hàng của yếu gồm: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; giày dép các loại; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; cà phê; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thủy sản;…
Trong 10 tháng đầu năm 2015, đạt trị giá xuất khẩu cao nhất là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện với 1,49 tỷ USD, chiếm 32,1% tổng kim ngạch, tăng 34,0% so với cùng kỳ năm trước; tuy nhiên, tính riêng trong tháng 10/2015 thì mặt hàng này lại giảm 13,4% so với tháng 9/2015.
Dệt may là mặt hàng xếp thứ hai về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đức với 553,76 triệu USD, giảm 10,9% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 11,8% tổng kim ngạch xuất khẩu; tuy nhiên, tính riêng trong tháng 10/2015 so với tháng trước thì mặt hàng này lại tăng 21,6%.
Xếp thứ ba về trị giá xuất khẩu sang thị trường Đức trong 10 tháng đầu năm 2015 là nhóm hàng giày dép các loại, đạt 547,25 triệu USD, chiếm 11,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm 2014; tính riêng trong tháng 10/2015, xuất khẩu giày dép tăng 20,0% so với tháng trước.
Nhìn chung, trong 10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đức hầu hết đều có tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, trong đó tăng mạnh ở các nhóm hàng gồm: phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 97,9%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 70,4%; hạt điều tăng 63,2%;...
Ngược lại, xuất khẩu một số mặt hàng lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: hàng thủy sản giảm 17,7%; sản phẩm hóa chất giảm 46,3%; đá quý, kim loại thường và sản phẩm giảm 24,0%; cao su giảm 26,0%;...
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Đức 10 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T10/2015 |
So T10/2015 với T9/2015 (% +/- KN) |
10T/2015 |
So 10T/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
473.015.085 |
6,5 |
4.676.708.773 |
12,1 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
139.090.330 |
-13,4 |
1.495.900.260 |
34,0 |
Hàng dệt, may |
55.712.978 |
21,6 |
553.762.814 |
-10,9 |
Giày dép các loại |
56.075.522 |
20,0 |
547.254.030 |
18,2 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
53.676.656 |
37,8 |
397.571.455 |
70,4 |
Cà phê |
17.582.973 |
-8,7 |
296.745.954 |
-28,6 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
19.709.410 |
29,0 |
178.941.435 |
21,8 |
Hàng thủy sản |
19.726.098 |
-2,9 |
163.575.680 |
-17,7 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
11.142.970 |
5,9 |
122.432.962 |
8,9 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
9.096.217 |
-8,2 |
97.367.844 |
-0,3 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
10.727.514 |
24,9 |
93.931.411 |
9,8 |
Sản phẩm từ sắt thép |
8.825.977 |
25,1 |
75.538.290 |
-11,5 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
7.270.380 |
21,5 |
63.071.352 |
97,9 |
Hạt tiêu |
3.589.054 |
-28,1 |
57.844.092 |
39,5 |
Hạt điều |
4.345.580 |
-23,8 |
56.471.424 |
63,2 |
Cao su |
4.056.196 |
-20,5 |
35.425.591 |
-26,0 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
4.624.776 |
5,3 |
32.850.075 |
2,7 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
3.255.254 |
30,4 |
25.798.036 |
11,2 |
Sản phẩm từ cao su |
1.758.758 |
-11,4 |
19.537.980 |
-10,7 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
1.161.852 |
21,5 |
13.693.899 |
6,8 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
1.484.587 |
59,4 |
10.609.500 |
6,7 |
Hàng rau quả |
765.890 |
4,5 |
10.292.361 |
31,1 |
Sản phẩm gốm, sứ |
1.417.771 |
98,1 |
9.645.997 |
-4,8 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
402.718 |
9,2 |
5.521.700 |
-35,9 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
540.676 |
216,5 |
3.617.744 |
-34,3 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
388.702 |
33,4 |
3.270.706 |
-24,0 |
Chè |
498.039 |
61,4 |
3.255.221 |
-0,3 |
Sản phẩm hóa chất |
333.850 |
62,6 |
2.817.471 |
-46,3 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
189.205 |
20,2 |
1.611.818 |
-9,0 |