Những nhóm hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hồng Kông chủ yếu gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng dệt may; thủy sản; giày dép các loại; gạo; gỗ và sản phẩm gỗ…
Trong 10 tháng đầu năm 2015, nhóm hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao nhất là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 1,43 tỷ USD, chiếm 24,9% tổng kim ngạch, tăng 108,4% so với cùng kỳ năm trước; tính riêng trong tháng 10/2015 so với tháng 9/2015 thì mặt hàng này tăng 0,5%, trị giá đạt 141,02 triệu USD.
Đứng thứ hai trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, trị giá đạt 1,26 tỷ USD, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 21,9% tổng kim ngạch; tuy nhiên tính riêng trong tháng 10/2015, xuất khẩu nhóm hàng này sang Hồng Kông lại tăng 35,5% so với tháng 9/2015.
Nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện xếp thứ 3 về kim ngạch trong 10 tháng đầu năm 2015 với 1,22 tỷ triệu USD, chiếm 21,2% tổng trị giá xuất khẩu sang Hồng Kông, tăng 75,9% so với cùng kỳ năm 2014.
Một số nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh trong 10 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ năm trước gồm: sản phẩm từ chất dẻo tăng 55,9%; sản phẩm gốm, sứ tăng 98,0%; giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 89,6%;... đáng chú ý là mặt hàng kim loại thường khác và sản phẩm, tuy kim ngạch chỉ đạt 18,18 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng cao nhất với mức tăng 113,5%.
Ngược lại, một số mặt hàng lại có kim ngạch xuất khẩu sụt giảm trong 10 tháng đầu năm 2015 so với cùng kỳ như: gạo giảm 37,0%; cao su giảm 41,1%; sản phẩm nội thất từ chất liệu gỗ khác giảm 22,4%;…
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang Hồng Kông 10 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu |
T10/2015 |
So T10/2015 với T9/2015 (% +/- KN) |
10T/2015 |
So 10T/2015 với cùng kỳ 2014 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch |
684.043.677 |
4,8 |
5.766.998.404 |
40,3 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện |
141.025.389 |
0,5 |
1.434.511.050 |
108,4 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện |
190.853.335 |
35,0 |
1.264.553.921 |
-5,8 |
Điện thoại các loại và linh kiện |
138.639.224 |
-17,7 |
1.220.196.954 |
75,9 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác |
84.812.371 |
57,9 |
481.168.428 |
38,0 |
Hàng dệt, may |
20.126.908 |
5,8 |
193.277.189 |
35,5 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày |
19.515.404 |
6,4 |
168.281.687 |
38,8 |
Giày dép các loại |
10.547.478 |
-9,6 |
129.522.348 |
28,7 |
Hàng thủy sản |
13.933.847 |
11,4 |
122.493.644 |
0,4 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
9.619.476 |
-23,1 |
95.545.047 |
39,8 |
Xơ, sợi dệt các loại |
4.525.787 |
-50,6 |
71.310.104 |
34,0 |
Dây điện và dây cáp điện |
7.726.045 |
-13,9 |
58.116.961 |
37,4 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù |
3.722.117 |
-39,1 |
55.301.365 |
23,6 |
Gạo |
4.991.917 |
-13,0 |
49.264.268 |
-37,0 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
1.632.442 |
-29,6 |
19.742.561 |
55,9 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
624.808 |
-73,1 |
18.185.847 |
113,5 |
Hàng rau quả |
945.019 |
18,6 |
15.717.853 |
26,0 |
Sản phẩm từ cao su |
485.899 |
36,3 |
12.753.289 |
-8,4 |
Hạt điều |
1.003.970 |
-45,9 |
12.639.165 |
-2,6 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm |
1.057.776 |
-27,6 |
10.139.108 |
8,1 |
Sản phẩm hóa chất |
708.436 |
-31,8 |
9.806.261 |
31,1 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy |
678.579 |
61,5 |
8.562.660 |
89,6 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận |
872.177 |
-0,1 |
7.860.966 |
-8,8 |
Sản phẩm từ sắt thép |
960.384 |
42,6 |
6.565.332 |
11,4 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
202.755 |
8,4 |
2.108.073 |
-20,6 |
Cao su |
271.392 |
59,7 |
1.953.997 |
-41,1 |
Sản phẩm gốm, sứ |
96.397 |
-31,7 |
1.532.093 |
98,0 |
Chất dẻo nguyên liệu |
95.459 |
-29,3 |
1.345.720 |
-12,8 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
82.295 |
51,5 |
954.814 |
-22,4 |
Sắt thép các loại |
39.536 |
* |
765.888 |
-35,5 |
Xăng dầu các loại |
|
* |
490.281 |
-79,9 |
(Nguồn số liệu: TCHQ)